Tổng quan nghiên cứu
Công tác bảo quản và tồn trữ thuốc tại các cơ sở y tế đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo chất lượng thuốc, đáp ứng kịp thời nhu cầu điều trị và giảm thiểu chi phí phát sinh. Tại Việt Nam, với sự phát triển nhanh chóng của ngành y tế, nhu cầu sử dụng thuốc ngày càng tăng, đòi hỏi công tác quản lý thuốc phải được nâng cao hiệu quả. Bệnh viện Truyền máu-Huyết học TP HCM, với quy mô 33 khoa/phòng, 300 giường bệnh nội trú và tiếp nhận hơn 400 bệnh nhân ngoại trú mỗi ngày, là một trong những đơn vị y tế trọng điểm cần đảm bảo công tác bảo quản và dự trữ thuốc đạt chuẩn. Năm 2022, bệnh viện đã thực hiện quản lý tồn trữ thuốc tại kho lẻ nội trú của khoa Dược nhằm phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào phân tích thực trạng bảo quản thuốc và dự trữ thuốc tại kho lẻ nội trú của khoa Dược bệnh viện trong năm 2022, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện công tác quản lý thuốc, đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời, chất lượng và tiết kiệm chi phí. Nghiên cứu được thực hiện tại kho lẻ nội trú thuộc khoa Dược, địa điểm 01 Trần Hữu Nghiệp, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TP HCM, trong khoảng thời gian từ 01/01/2022 đến 31/12/2022. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuốc, góp phần cải thiện chất lượng khám chữa bệnh và giảm thiểu thất thoát thuốc tại bệnh viện.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý dược trong bệnh viện, bao gồm:
- Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP): Theo Thông tư số 36/2018/TT-BYT, quy định chi tiết về bảo quản thuốc nhằm đảm bảo an toàn, chất lượng thuốc trong suốt quá trình lưu trữ và sử dụng.
- Nguyên tắc dự trữ thuốc hợp lý: Áp dụng các nguyên tắc FIFO (First In First Out) và FEFO (First Expired First Out) để đảm bảo thuốc được sử dụng đúng hạn, tránh tồn kho quá hạn hoặc thiếu thuốc.
- Khái niệm dự trữ thuốc: Là quá trình lưu giữ thuốc, nguyên liệu và vật tư y tế nhằm đảm bảo tính sẵn có, đáp ứng nhu cầu điều trị và phòng ngừa rủi ro thiếu thuốc.
- Quản lý nhân lực và trang thiết bị trong kho thuốc: Đảm bảo nhân sự có trình độ phù hợp, được đào tạo đầy đủ và trang thiết bị bảo quản đạt chuẩn để duy trì chất lượng thuốc.
Các khái niệm chính bao gồm: bảo quản thuốc, dự trữ thuốc, nguyên tắc FIFO/FEFO, hệ thống sổ sách và hồ sơ tài liệu, điều kiện bảo quản (nhiệt độ, độ ẩm), và công tác phòng chống cháy nổ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu số liệu. Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ thuốc tại kho lẻ nội trú của khoa Dược bệnh viện Truyền máu-Huyết học TP HCM trong năm 2022. Dữ liệu được thu thập qua:
- Quan sát thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện bảo quản tại kho lẻ nội trú.
- Hồi cứu số liệu từ các báo cáo, sổ sách, hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác bảo quản và dự trữ thuốc trong năm 2022.
- Đo đạc diện tích các khu vực kho, kiểm tra thiết bị bảo quản, thiết bị cảnh báo, phòng chống cháy nổ.
- Thu thập thông tin về nhân sự kho, trình độ, đào tạo, trang phục bảo hộ.
- Phân tích số liệu về giá trị xuất nhập tồn thuốc, tuân thủ nguyên tắc xuất kho, sự khớp nhau giữa sổ sách và thực tế, hàng thiếu, hỏng, vỡ, thuốc trả về và số ngày thuốc hết hàng.
Phân tích số liệu sử dụng phần mềm Microsoft Excel với phương pháp thống kê tỷ trọng, tính toán các chỉ số như thời gian dự trữ thuốc trung bình, tỷ lệ nhân sự theo trình độ, diện tích kho, tỷ lệ tuân thủ FIFO/FEFO, và tỷ lệ chênh lệch tồn kho.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhân lực kho lẻ nội trú: Kho có 6 nhân viên, trong đó 4 dược sĩ đại học (chiếm 67%) và 2 dược sĩ cao đẳng (33%). Tất cả nhân viên đều được đào tạo, cập nhật kiến thức về bảo quản thuốc và trang bị đầy đủ trang phục bảo hộ. Nhân sự đáp ứng yêu cầu theo Thông tư 36/2018/TT-BYT.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị: Kho lẻ nội trú có tổng diện tích 54,72 m², trong đó diện tích hữu ích 42 m² được phân chia hợp lý cho các khu vực nhập hàng, bảo quản thuốc điều kiện đặc biệt, cấp phát và xử lý thuốc hỏng. Trang thiết bị bảo quản gồm 2 điều hòa, 1 nhiệt kế, 1 ẩm kế, 3 tủ lạnh bảo quản thuốc lạnh, tuy nhiên số lượng thiết bị đo nhiệt độ, độ ẩm còn hạn chế, chưa có thiết bị theo dõi nhiệt độ tự động. Kho được trang bị 15 kệ đựng thuốc nhiều tầng, 7 pallet nhựa, 5 xe đẩy hàng, và 1 bình cứu hỏa kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần.
Điều kiện bảo quản thuốc: Nhiệt độ và độ ẩm trong kho được kiểm soát theo quy định, với nhiệt độ trung bình duy trì trong khoảng 15-30°C, độ ẩm dưới 75%. Tuy nhiên, số ngày ghi chép nhiệt độ, độ ẩm đạt yêu cầu chiếm khoảng 90%, còn một số ngày chưa được ghi chép đầy đủ. Việc kiểm tra đồng đều nhiệt độ tại 6 vị trí trong kho cho thấy sự đồng nhất nhiệt độ tương đối tốt.
Quản lý sổ sách và hồ sơ tài liệu: Hệ thống sổ sách gồm sổ kiểm nhập, sổ dự trù, sổ kiểm kê, sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm, sổ theo dõi hạn dùng và sổ theo dõi xuất nhập thuốc được ghi chép đầy đủ, tuy nhiên sổ bàn giao trực dược còn thiếu sót trong việc ghi chép. Hồ sơ tài liệu quy trình bảo quản thuốc được cập nhật và phê duyệt đầy đủ.
Thực trạng dự trữ thuốc: Giá trị thuốc tồn kho trung bình hàng tháng khoảng 1,5-2 tháng sử dụng, phù hợp với khuyến cáo. Nhóm thuốc có giá trị tồn kho cao nhất là thuốc kháng sinh, thuốc điều trị ung thư và thuốc tim mạch. Tỷ lệ tuân thủ nguyên tắc FIFO của 10 mặt hàng đại diện đạt trên 85%. Tỷ lệ khớp nhau giữa sổ sách và thực tế đạt 95%, tỷ lệ thuốc thiếu, hỏng vỡ chiếm khoảng 2%. Số ngày thuốc hết hàng trong năm 2022 được ghi nhận ở mức thấp, đảm bảo tính sẵn có của thuốc.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kho lẻ nội trú của khoa Dược bệnh viện Truyền máu-Huyết học TP HCM đã cơ bản đáp ứng các yêu cầu về nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị theo quy định của Thông tư 36/2018/TT-BYT. Việc duy trì nhiệt độ, độ ẩm trong kho tương đối ổn định góp phần bảo đảm chất lượng thuốc. Tuy nhiên, việc thiếu thiết bị theo dõi nhiệt độ tự động và số lượng thiết bị đo còn hạn chế có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát điều kiện bảo quản chính xác và kịp thời.
Tỷ lệ tuân thủ nguyên tắc FIFO cao cho thấy công tác luân chuyển thuốc được thực hiện tốt, giảm thiểu nguy cơ thuốc hết hạn sử dụng. Sự khớp nhau giữa sổ sách và thực tế đạt mức cao chứng tỏ công tác quản lý tồn kho được kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, tồn tại một số thuốc thiếu, hỏng vỡ và việc ghi chép sổ bàn giao trực dược chưa đầy đủ cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý.
So sánh với các nghiên cứu tại các bệnh viện khác trong nước, kết quả này tương đồng về mặt nhân lực và cơ sở vật chất, nhưng vẫn còn tiềm năng cải tiến về trang thiết bị và quy trình quản lý. Việc đầu tư thêm thiết bị hiện đại và tăng cường đào tạo nhân viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng bảo quản và dự trữ thuốc, từ đó đảm bảo cung ứng thuốc an toàn, kịp thời cho người bệnh.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường trang thiết bị theo dõi điều kiện bảo quản: Lắp đặt thêm thiết bị nhiệt ẩm kế tự động ghi dữ liệu tại nhiều vị trí trong kho để giám sát liên tục nhiệt độ, độ ẩm, đảm bảo phát hiện kịp thời các sai lệch. Thời gian thực hiện: trong 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý bệnh viện phối hợp khoa Dược.
Nâng cao công tác đào tạo nhân sự: Tổ chức các khóa đào tạo định kỳ về thực hành tốt bảo quản thuốc, quy trình quản lý kho và xử lý tình huống khẩn cấp cho toàn bộ nhân viên kho. Thời gian: hàng năm. Chủ thể: Khoa Dược phối hợp với phòng đào tạo.
Cải tiến quy trình ghi chép và quản lý hồ sơ: Rà soát, hoàn thiện quy trình ghi chép sổ bàn giao trực dược, áp dụng phần mềm quản lý kho thuốc để tăng tính chính xác và minh bạch. Thời gian: 3-6 tháng. Chủ thể: Khoa Dược và phòng công nghệ thông tin.
Tăng cường công tác phòng chống cháy nổ: Trang bị thêm bình cứu hỏa phù hợp với diện tích kho, tổ chức huấn luyện phòng cháy chữa cháy cho nhân viên kho. Thời gian: 3 tháng. Chủ thể: Ban quản lý bệnh viện và khoa Dược.
Tối ưu hóa cơ số thuốc dự trữ: Xây dựng kế hoạch dự trữ thuốc dựa trên nhu cầu thực tế và phân tích sử dụng thuốc, tránh tồn kho quá lớn hoặc thiếu thuốc, giảm chi phí bảo quản. Thời gian: hàng năm. Chủ thể: Khoa Dược phối hợp phòng kế hoạch tài chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Quản lý bệnh viện và lãnh đạo khoa Dược: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tồn trữ thuốc, giúp hoạch định chính sách và đầu tư phù hợp.
Nhân viên kho thuốc và dược sĩ bệnh viện: Tham khảo các quy trình, tiêu chuẩn bảo quản và dự trữ thuốc, từ đó nâng cao kỹ năng chuyên môn và thực hành công tác kho.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Dược, Quản lý y tế: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu thực tiễn về quản lý thuốc trong bệnh viện, làm tài liệu tham khảo học thuật.
Cơ quan quản lý nhà nước về dược và y tế: Tham khảo kết quả nghiên cứu để đánh giá thực trạng, xây dựng các quy định, hướng dẫn và chính sách quản lý thuốc hiệu quả hơn.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc tuân thủ nguyên tắc FIFO và FEFO lại quan trọng trong quản lý thuốc?
Tuân thủ FIFO và FEFO giúp đảm bảo thuốc được sử dụng theo thứ tự nhập kho hoặc hạn dùng, giảm thiểu nguy cơ thuốc hết hạn, hư hỏng, từ đó bảo vệ sức khỏe người bệnh và tiết kiệm chi phí cho bệnh viện.Nhân lực kho thuốc cần có những tiêu chuẩn gì?
Nhân viên kho thuốc phải có trình độ phù hợp (tối thiểu dược sĩ trung học đối với thuốc không kiểm soát đặc biệt), được đào tạo về bảo quản thuốc, có sức khỏe tốt và trang bị đầy đủ trang phục bảo hộ để đảm bảo an toàn và chất lượng thuốc.Kho thuốc cần được trang bị những thiết bị bảo quản nào?
Kho thuốc cần có thiết bị điều hòa không khí, nhiệt kế, ẩm kế, tủ lạnh bảo quản thuốc lạnh, thiết bị cảnh báo tự động về nhiệt độ, độ ẩm và các thiết bị phòng chống cháy nổ để duy trì điều kiện bảo quản ổn định và an toàn.Làm thế nào để kiểm soát sự khớp nhau giữa sổ sách và thực tế trong kho thuốc?
Thực hiện kiểm kê định kỳ, đối chiếu số lượng thuốc thực tế với số liệu trên sổ sách, điều tra và xử lý kịp thời các sai lệch, thất thoát, đồng thời áp dụng phần mềm quản lý kho để tăng tính chính xác.Tại sao cần xây dựng cơ số thuốc tồn kho hợp lý?
Cơ số thuốc tồn kho hợp lý giúp đảm bảo tính sẵn có của thuốc, tránh tình trạng hết hàng, đồng thời giảm chi phí bảo quản và rủi ro thuốc hư hỏng do tồn kho quá lớn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuốc.
Kết luận
- Kho lẻ nội trú khoa Dược bệnh viện Truyền máu-Huyết học TP HCM năm 2022 có nhân lực và cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng yêu cầu bảo quản thuốc theo quy định.
- Điều kiện bảo quản nhiệt độ, độ ẩm được duy trì ổn định, tuy nhiên cần bổ sung thiết bị theo dõi tự động để nâng cao hiệu quả kiểm soát.
- Công tác quản lý sổ sách, hồ sơ tài liệu được thực hiện đầy đủ, nhưng cần cải thiện quy trình ghi chép để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
- Tỷ lệ tuân thủ nguyên tắc FIFO cao, giá trị tồn kho thuốc phù hợp với nhu cầu sử dụng, góp phần đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời và an toàn.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao trang thiết bị, đào tạo nhân sự, cải tiến quy trình quản lý và tăng cường phòng chống cháy nổ, hướng tới nâng cao hiệu quả công tác bảo quản và dự trữ thuốc trong những năm tiếp theo.
Hành động tiếp theo: Ban lãnh đạo bệnh viện và khoa Dược cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 6 tháng tới, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá định kỳ để đảm bảo công tác quản lý thuốc ngày càng hiệu quả hơn.