I. Phân Tầng Xã Hội Nam Bộ Tổng Quan Nghiên Cứu Chi Tiết
Nghiên cứu về phân tầng xã hội Nam Bộ là một lĩnh vực quan trọng trong xã hội học, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng của khu vực từ đầu thập niên 2000 đến nay. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, ứng dụng các lý thuyết và phương pháp phân tích phù hợp với từng thời điểm và khu vực. Trước năm 2000, các nghiên cứu thường dựa trên lý thuyết của Marx, sử dụng tiêu chí thu nhập và tư liệu sản xuất để phân tích. Sau đó, lý thuyết của Weber cũng được áp dụng. Các nghiên cứu gần đây tập trung vào phân tầng xã hội theo nghề, kết hợp với các tiêu chí kinh tế và tài sản gia đình. Nghiên cứu này nhằm mục đích đóng góp vào việc nhận diện khuôn mẫu phát triển và biến đổi cơ cấu xã hội ở vùng Nam Bộ hiện nay, cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
1.1. Lý Do Nghiên Cứu Phân Tầng Xã Hội Ở Nam Bộ
Nghiên cứu phân tầng xã hội và di động xã hội là một chủ đề quan trọng trong xã hội học Việt Nam. Số lượng nghiên cứu liên quan đã tăng lên đáng kể trong những thập kỷ gần đây, như các nghiên cứu của Tương Lai (1995), Trịnh Duy Luân (1993), và Bùi Thế Cường (2015, 2020). Các nghiên cứu này cho thấy sự linh hoạt trong việc áp dụng các lý thuyết và phương pháp phân tích phân tầng xã hội, cơ cấu xã hội phù hợp ở mỗi thời điểm và khu vực khác nhau. Các nghiên cứu thường tập trung vào phân tích ở khía cạnh kinh tế (thu nhập, chi tiêu) hay phân tầng về mức sống như thu nhập, nhà ở và các điều kiện sống của gia đình.
1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Cấu Trúc Xã Hội Nam Bộ
Nghiên cứu nhằm làm rõ những đặc điểm của phân tầng xã hội và biến đổi của các giai tầng xã hội ở vùng Nam Bộ từ thập niên 2000 đến nay. Cụ thể, nó sẽ phân tích thực trạng và xu hướng của phân tầng xã hội, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến nó giữa các nhóm dân cư khác nhau. Nghiên cứu cũng sẽ phân tích các yếu tố kinh tế - xã hội của gia đình và các nguồn vốn nhân lực của cá nhân có tác động đến vị thế giai tầng của người lao động. Cuối cùng, luận án kỳ vọng tìm ra những điểm tương đồng hoặc khác biệt khi áp dụng lý thuyết phân tầng của Tân Maxist (Neo – Maxist) và tân Weber (Neo – Weberian) vào phân tích hiện thực xã hội ở Nam Bộ so với những nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây.
II. Thách Thức Vấn Đề Nghiên Cứu Bất Bình Đẳng Xã Hội Nam Bộ
Một trong những thách thức lớn nhất trong nghiên cứu phân tầng xã hội là xác định các tiêu chí phù hợp để phân loại các nhóm dân cư. Các tiêu chí truyền thống như thu nhập và tư liệu sản xuất có thể không còn phản ánh đầy đủ sự phức tạp của xã hội hiện đại. Ngoài ra, việc thu thập dữ liệu chính xác và đáng tin cậy cũng là một khó khăn lớn. Các cuộc điều tra mức sống dân cư (VHLSS) cung cấp một nguồn dữ liệu quan trọng, nhưng có thể không đủ thông tin để phân tích phân tầng xã hội dựa vào tất cả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực chính trị. Vì vậy, nghiên cứu cần tập trung vào các khía cạnh kinh tế và nghề nghiệp, là những khía cạnh có thông tin trong VHLSS.
2.1. Hạn Chế Trong Dữ Liệu Nghiên Cứu Phân Tầng Xã Hội
Luận án sử dụng nguồn dữ liệu chính là dữ liệu thứ cấp - các cuộc Điều tra mức sống dân cư (VHLSS) của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Thế mạnh của nguồn dữ liệu là có thông tin rộng và trải theo định kỳ thời gian, trong khi các cuộc điều tra chọn mẫu chuyên đề không có điều kiện để khảo sát rộng và lặp lại nhiều lần. Mục đích của VHLSS là phục vụ cho việc thu thập thông tin kinh tế - văn hóa – xã hội trên diện rộng chứ không phải là khảo sát riêng về phân tầng xã hội, nên khi sử dụng để phân tích phân tầng xã hội, là một lĩnh vực chuyên biệt, sẽ có một số hạn chế. Vì vậy, luận án chỉ tập trung vào phân tích phân tầng ở hai khía cạnh kinh tế và nghề nghiệp của người lao động, là những khía cạnh có thông tin trong VHLSS.
2.2. Phạm Vi Nghiên Cứu Nghề Nghiệp Và Mức Sống Cư Dân
Luận án phân tích phân tầng xã hội ở Nam Bộ từ đầu thập niên 2000 đến nay qua hai khía cạnh sau: (1) phân tầng xã hội dựa trên nghề: thông qua việc phân tích vị thế nghề nghiệp của người lao động để chia các nhóm dân cư thành các giai tầng xã hội khác nhau; (2) phân tầng xã hội dựa vào mức sống: phân tích sự khác biệt về thu nhập, nhà ở, các vật dụng sinh hoạt có giá trị giữa các nhóm dân cư. Bên cạnh đó, luận án cũng tìm hiểu các yếu tố kinh tế - xã hội của gia đình và các nguồn lực của cá nhân tác động đến vị thế giai tầng nghề, cũng như khả năng sở hữu tài sản của các nhóm dân cư khác nhau.
III. Phương Pháp Phân Tích Giai Cấp Xã Hội Tại Nam Bộ Cách Tiếp Cận
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính để phân tích phân tầng xã hội Nam Bộ. Dữ liệu định lượng từ các cuộc điều tra VHLSS được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ phân tầng theo nghề và mức sống. Dữ liệu định tính từ các cuộc phỏng vấn sâu được sử dụng để hiểu rõ hơn về trải nghiệm và quan điểm của các nhóm dân cư khác nhau về bất bình đẳng xã hội và cơ hội di động xã hội. Các lý thuyết phân tầng của Marx, Weber, và Bourdieu được sử dụng làm khung phân tích để giải thích các kết quả nghiên cứu.
3.1. Nguồn Dữ Liệu Và Phân Tích Định Lượng Phân Tầng
Luận án sử dụng bốn bộ số liệu VHLSS các năm 2006, 2010, 2014 và 2018 để phân tích phân tầng xã hội ở Nam Bộ. Mẫu nghiên cứu được Tổng cục thống kê lựa chọn có tính đại diện và địa bàn khảo sát được lặp lại qua các thời điểm khảo sát. Mẫu nghiên cứu được Tổng cục thống kê lựa chọn có tính đại diện khá cao cho việc phân tích phân tầng xã hội trên phạm vi rộng và diễn ra trên trục thời gian khá dài.
3.2. Phỏng Vấn Sâu Góc Nhìn Định Tính Về Di Động Xã Hội
Để bổ sung thêm chứng cứ cho các dữ liệu định lượng, tác giả tiến hành khảo sát 45 cuộc phỏng vấn sâu tại ba địa bàn trong thời giai 2019 – 2021. Trong đó, địa bàn phường Tân Hưng Thuận, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện 15 cuộc phỏng vấn sâu trong 2 năm 2019 và 2020; địa bàn phường Tân Xuân, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước thực hiện 15 cuộc phỏng vấn sâu vào tháng 9 – 10 năm 2020; địa bàn xã Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ thực hiện 15 cuộc phỏng vấn sâu vào tháng 12 năm 2021.
IV. Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Đổi Mới Kinh Tế Đến Địa Vị Xã Hội Nam Bộ
Nghiên cứu sẽ phân tích sự thay đổi trong cấu trúc xã hội Nam Bộ từ đầu thập niên 2000 đến nay, tập trung vào sự hình thành và phát triển của các tầng lớp trung lưu, sự phân hóa giàu nghèo, và ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến phân tầng xã hội. Nghiên cứu cũng sẽ xem xét mối quan hệ giữa phân tầng xã hội và di động xã hội, xác định các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở cơ hội di động xã hội cho các nhóm dân cư khác nhau. Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đề xuất một số giải pháp chính sách để giảm bất bình đẳng xã hội và thúc đẩy phát triển xã hội bền vững ở Nam Bộ.
4.1. Phân Hóa Giàu Nghèo và Tầng Lớp Trung Lưu Nam Bộ
Sau đổi mới, Nam Bộ đã có nhiều thay đổi về kinh tế - xã hội và văn hóa do quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế phát triển mạnh. Các biến đổi về cấu trúc dân số, kinh tế, văn hóa và xã hội dẫn đến biến đổi về cơ cấu giai tầng xã hội, tạo ra những khuôn mẫu phát triển xã hội mới, đòi hỏi công tác quản lý phát triển xã hội phải có những thay đổi. Vì vậy, để nhận thức và quản lý xã hội tốt hơn thì việc nghiên cứu về các chủ đề này cần phải tiếp tục phát triển trên phạm vi cả nước và ở khu vực.
4.2. Cơ Hội và Rào Cản Di Động Xã Hội Ở Nam Bộ
Từ những lý do nêu trên, nghiên cứu phân tầng xã hội ở Nam Bộ từ đầu thập niên 2000 đến nay là rất cần thiết trong bối cảnh phát triển xã hội. Luận án góp phần ý nghĩa về mặt lý luận, xác định cơ sở khoa học cho các vấn đề liên quan đến phân tầng xã hội, di động xã hội, mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc nhận diện khuôn mẫu trong phát triển và biến đổi cơ cấu xã hội ở vùng Nam Bộ hiện nay. Kết quả nghiên cứu có thể đóng góp vào việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Nam Bộ nói riêng và cả nước nói chung.
V. So Sánh Phân Tầng Xã Hội Nam Bộ và Các Vùng Khác Điểm Khác
Một điểm quan trọng cần xem xét là sự khác biệt về phân tầng xã hội giữa Nam Bộ và các vùng khác ở Việt Nam. Nam Bộ có lịch sử phát triển kinh tế khác biệt, với vai trò quan trọng của nông nghiệp và thương mại. Điều này có thể dẫn đến sự khác biệt trong cấu trúc xã hội và động thái phân tầng so với các vùng khác như Đồng bằng sông Hồng hay miền Trung. Nghiên cứu cần so sánh các kết quả phân tích về Nam Bộ với các nghiên cứu tương tự ở các vùng khác để xác định các đặc điểm riêng biệt của phân tầng xã hội ở Nam Bộ.
5.1. So Sánh Với Nghiên Cứu Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long
Luận án phân tích phân tầng xã hội trên phạm vi vùng Nam Bộ chia thành 3 tiểu vùng: Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ hẹp và Thành phố Hồ Chí Minh. Việc tách Thành phố Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ hẹp sẽ cho thấy những phân tích đặc thù. Trên cơ sở xác định không gian nghiên cứu, tác giả cũng tiến hành khảo sát thực địa với 45 cuộc phỏng vấn sâu ở ba địa bàn đại diện cho ba tiểu vùng kinh tế ở Nam Bộ như sau: - Xã Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, Cần Thơ - đại diện tiểu vùng kinh tế Tây Nam Bộ
5.2. So Sánh Với Nghiên Cứu Tại Đông Nam Bộ
- Phường Tân Xuân, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước - đại diện tiểu vùng kinh tế Đông Nam Bộ hẹp; - Phường Tân Hưng Thuận, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh - đại diện tiểu vùng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi thời gian nghiên cứu Luận án nghiên cứu theo hướng lịch đại sử dụng bốn bộ số liệu VHLSS các năm 2006, 2010, 2014 và 2018 để phân tích phân tầng xã hội ở Nam Bộ.
VI. Chính Sách Xã Hội và Xu Hướng Phân Tầng Xã Hội Hiện Nay
Nghiên cứu này không chỉ tập trung vào việc mô tả và phân tích phân tầng xã hội, mà còn nhằm mục đích đề xuất các giải pháp chính sách để giải quyết các vấn đề liên quan đến bất bình đẳng xã hội. Các chính sách này có thể bao gồm các biện pháp hỗ trợ người nghèo, tăng cường cơ hội giáo dục, thúc đẩy di động xã hội, và đảm bảo tiếp cận công bằng đến các dịch vụ công. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cần xem xét các yếu tố văn hóa và biến đổi xã hội có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của các chính sách chính sách xóa đói giảm nghèo.
6.1. Tác Động Của Chính Sách Đến Người Nghèo Ở Nam Bộ
Giả thuyết nghiên cứu - Phân tầng xã hội ở Nam Bộ từ đầu thập niên 2000 đến nay có nhiều biến đổi qua từng thời điểm khảo sát, các nhóm nghề thuộc giai tầng dưới và giữa dưới có xu hướng giảm dần, còn các nhóm nghề thuộc tầng giữa trên và giữa trung có xu hướng tăng lên. - Đặc điểm kinh tế - xã hội của gia đình (Sự đầu tư kinh tế của gia đình, mạng lưới xã hội của gia đình) và nguồn vốn nhân lực (học vấn, nghề nghiệp, giới tính, mạng lưới xã hội của cá nhân) có ảnh hưởng mạnh tới vị thế giai tầng xã hội của người lao động.
6.2. Đề Xuất Chính Sách Để Giảm Bất Bình Đẳng Xã Hội
- Sự khác biệt về mức độ đô thi hóa và công nghiệp hóa giữa nông thôn – thành thị và giữa các tiểu vùng kinh tế ở Nam Bộ (Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ hẹp, Thành phố Hồ Chí Minh) hình thành nên những khuôn mẫu giai tầng xã hội khác nhau. Những khu vực nào đô thị hóa, công nghiệp hóa cao hơn thì ở đó tháp phân tầng mang hình dáng của một xã hội công nghiệp phát triển với các nhóm giai tầng trên và giữa trên, giữa trung chiếm tỷ lệ khá cao, và các giai tầng thuộc tầng dưới và giữa dưới chiếm tỷ lệ vừa phải.