Tổng quan nghiên cứu

Tình hình tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (VPQĐ về TGGTĐB) tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2016-2020 đã trở thành vấn đề xã hội nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông và trật tự xã hội. Theo thống kê của Phòng Cảnh sát giao thông Công an Đà Nẵng, thành phố hiện có khoảng 966.752 xe mô tô, gắn máy và 96.600 xe ô tô cá nhân, với mật độ phương tiện tăng nhanh kéo theo sự gia tăng các vụ tai nạn giao thông (TNGT) và tội phạm liên quan. Trong 5 năm, Tòa án Nhân dân hai cấp tại Đà Nẵng đã xét xử sơ thẩm 270 vụ án VPQĐ về TGGTĐB với 276 bị cáo, chiếm tỷ lệ 4,43% số vụ án và 4,53% số bị cáo trên tổng số các vụ phạm tội và bị cáo xét xử trên địa bàn. Tỷ lệ vụ án bị đình chỉ điều tra chiếm 8,47%, cho thấy còn nhiều hạn chế trong công tác xử lý hình sự.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích nguyên nhân và điều kiện phát sinh tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB tại Đà Nẵng, từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa hiệu quả, góp phần giảm thiểu tội phạm và tai nạn giao thông. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2016-2020, với đối tượng nghiên cứu là các quan điểm khoa học trong tội phạm học, thực tiễn xử lý vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ bổ sung cơ sở lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm mà còn cung cấp tài liệu tham khảo cho hoạch định chính sách phòng ngừa tội phạm tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về phòng ngừa tội phạm và cải cách tư pháp. Khung lý thuyết tập trung vào:

  • Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm: Nguyên nhân là các hiện tượng xã hội tiêu cực tác động qua lại tạo ra tội phạm, trong khi điều kiện là các yếu tố xúc tác, tạo thuận lợi cho sự phát sinh tội phạm.
  • Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện: Bao gồm sự tương tác giữa đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm tội với tình huống phạm tội, cùng các yếu tố xã hội tiêu cực khác.
  • Phân loại nguyên nhân và điều kiện: Theo phạm vi tác động (toàn thành phố, nhóm tội phạm, tội phạm cụ thể) và theo nội dung tác động (kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục, tổ chức - quản lý nhà nước).

Các khái niệm chuyên ngành như tội VPQĐ về TGGTĐB, nhân thân người phạm tội, tình huống phạm tội, và phòng ngừa tình hình tội phạm được làm rõ để phục vụ phân tích.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm:

  • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê từ Tòa án Nhân dân thành phố Đà Nẵng, Phòng Cảnh sát giao thông, các hồ sơ vụ án VPQĐ về TGGTĐB giai đoạn 2016-2020.
  • Phân tích định lượng: Thống kê số vụ án, số bị cáo, cơ cấu tội phạm theo địa bàn, loại phương tiện, thời gian phạm tội, đặc điểm nhân thân.
  • Phân tích định tính: Nghiên cứu tài liệu, phân tích án điển hình, phỏng vấn chuyên gia để làm rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm.
  • So sánh và tổng hợp: Đối chiếu kết quả với các nghiên cứu trước đây và thực tiễn xử lý pháp luật.
  • Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2016-2020, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 175 hồ sơ vụ án và 177 bị cáo VPQĐ về TGGTĐB được xét xử sơ thẩm tại Đà Nẵng, được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất nhằm đảm bảo tính đại diện cho các loại hình vi phạm phổ biến.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ và cơ cấu tội phạm: Trong 5 năm, trung bình mỗi năm có 54 vụ án VPQĐ về TGGTĐB với 55,2 bị cáo, chiếm khoảng 4,5% tổng số vụ án và bị cáo xét xử tại Đà Nẵng. Mức độ tội phạm cao nhất năm 2016 với 0,68 người phạm tội trên 100.000 dân, giảm xuống còn 0,4 người năm 2020, trung bình 0,55 người/năm.

  2. Phân bố địa lý và thời gian phạm tội: Quận Liên Chiểu có mật độ bị cáo cao nhất (1 bị cáo/3.093,69 dân), trong khi quận Hải Châu thấp nhất (1 bị cáo/11.648,63 dân). Thời gian phạm tội tập trung nhiều nhất từ 18 giờ đến 24 giờ (33,68%), tiếp theo là 12 giờ đến 18 giờ (29,15%).

  3. Loại phương tiện và hành vi vi phạm: Xe mô tô, xe máy chiếm 47,45% số vụ phạm tội; xe tải chiếm 23,5%. Các hành vi vi phạm phổ biến gồm thiếu chú ý quan sát (13,14%), chạy quá tốc độ (8,57%), vi phạm vượt (9,14%), không giữ khoảng cách an toàn (12%), vi phạm phần đường (17,14%), vi phạm tín hiệu đèn giao thông (9,14%), vi phạm nồng độ cồn (17,71%).

  4. Đặc điểm nhân thân người phạm tội: 100% bị cáo là nam giới, đa số trong độ tuổi 27-55 (53,67%), trình độ học vấn chủ yếu từ THCS đến THPT (77,95%). Nghề nghiệp chủ yếu là lao động tự do (48,02%), lái xe (23,16%) và công nhân (21,71%). Khoảng 53,67% bị cáo có hộ khẩu thường trú tại Đà Nẵng, 45,19% là người tạm trú hoặc vãng lai.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội VPQĐ về TGGTĐB tại Đà Nẵng có tính đa chiều, bao gồm các yếu tố kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục, và quản lý nhà nước. Mức sống thấp, gia đình khó khăn, thiếu sự quan tâm giáo dục pháp luật giao thông là những nguyên nhân xã hội quan trọng. Ví dụ, 10,16% bị cáo sống trong gia đình kinh tế khó khăn, 17,96% trong gia đình quá nuông chiều, 16,94% trong gia đình không chú trọng giáo dục pháp luật giao thông.

Bên cạnh đó, hạn chế trong công tác quản lý giao thông như hạ tầng chưa đồng bộ, tổ chức giao thông bất cập, đặc biệt là các điểm đen tai nạn, cũng tạo điều kiện thuận lợi cho tội phạm phát sinh. Ví dụ, 78,57% vụ án xảy ra tại các giao lộ không có đèn tín hiệu giao thông, 30,74% vụ án xảy ra trên đường đô thị có mật độ phương tiện cao.

So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết quả cho thấy sự cần thiết phải tập trung vào các giải pháp đồng bộ, từ nâng cao nhận thức pháp luật, cải thiện hạ tầng giao thông đến tăng cường công tác quản lý và xử lý vi phạm nghiêm minh. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tương quan số vụ TNGT và số vụ VPQĐ về TGGTĐB, bảng phân bố theo địa bàn, loại phương tiện và hành vi vi phạm để minh họa rõ nét các xu hướng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật giao thông: Triển khai các chương trình giáo dục pháp luật giao thông bài bản, sinh động tại trường học và cộng đồng, tập trung vào nhóm tuổi từ 18-55, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành luật giao thông. Thời gian thực hiện: 1-3 năm. Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an thành phố.

  2. Cải thiện hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông: Đầu tư nâng cấp các tuyến đường đô thị, đặc biệt là các điểm đen tai nạn, lắp đặt đèn tín hiệu giao thông tại các giao lộ nguy hiểm, xây dựng làn đường riêng cho xe tải và xe công cộng. Thời gian thực hiện: 3-5 năm. Chủ thể: Sở Giao thông Vận tải, UBND thành phố.

  3. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm: Nâng cao hiệu quả công tác tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm như chạy quá tốc độ, vi phạm nồng độ cồn, không chấp hành tín hiệu đèn giao thông. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể: Công an thành phố, Thanh tra giao thông.

  4. Phát triển các chương trình hỗ trợ gia đình và cộng đồng: Hỗ trợ các gia đình khó khăn, tăng cường giáo dục pháp luật giao thông trong gia đình, xây dựng các mô hình cộng đồng phòng chống tội phạm giao thông. Thời gian thực hiện: 2-4 năm. Chủ thể: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông và an ninh trật tự: Sở Giao thông Vận tải, Công an thành phố Đà Nẵng có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để hoạch định chính sách, cải thiện công tác quản lý và phòng ngừa tội phạm giao thông.

  2. Các nhà nghiên cứu và giảng viên ngành Luật và Tội phạm học: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn sâu sắc về nguyên nhân, điều kiện tội phạm giao thông, phục vụ giảng dạy và nghiên cứu chuyên sâu.

  3. Các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư: Có thể áp dụng các giải pháp đề xuất để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục và hỗ trợ phòng ngừa tội phạm giao thông tại địa phương.

  4. Sinh viên, học viên ngành Luật, An ninh, Giao thông: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc học tập, nghiên cứu và thực hành trong lĩnh vực phòng ngừa tội phạm và an toàn giao thông.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tội phạm vi phạm giao thông lại chiếm tỷ lệ cao ở Đà Nẵng?
    Do sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện giao thông, hạ tầng chưa đồng bộ, ý thức chấp hành luật giao thông còn hạn chế, cùng với các yếu tố xã hội như gia đình, giáo dục và quản lý nhà nước chưa hiệu quả.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến tội VPQĐ về TGGTĐB là gì?
    Bao gồm các yếu tố kinh tế - xã hội như mức sống thấp, gia đình thiếu quan tâm giáo dục, hạn chế trong quản lý giao thông, và đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm tội.

  3. Làm thế nào để giảm thiểu tội phạm giao thông hiệu quả?
    Cần kết hợp đồng bộ các giải pháp: nâng cao nhận thức pháp luật, cải thiện hạ tầng giao thông, tăng cường xử lý vi phạm và hỗ trợ gia đình, cộng đồng.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Kết hợp phân tích định lượng từ số liệu vụ án, phân tích định tính qua hồ sơ, phỏng vấn chuyên gia và so sánh với các nghiên cứu trước.

  5. Ai là đối tượng chính chịu ảnh hưởng từ các giải pháp đề xuất?
    Người tham gia giao thông, cơ quan quản lý nhà nước, gia đình và cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Kết luận

  • Tình hình tội phạm VPQĐ về TGGTĐB tại Đà Nẵng diễn biến phức tạp với mức độ trung bình 0,55 người phạm tội trên 100.000 dân mỗi năm trong giai đoạn 2016-2020.
  • Nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm đa dạng, bao gồm yếu tố kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục và quản lý nhà nước.
  • Đặc điểm nhân thân người phạm tội chủ yếu là nam giới trong độ tuổi lao động, trình độ học vấn phổ thông và nghề nghiệp lao động tự do hoặc lái xe.
  • Các giải pháp phòng ngừa cần tập trung đồng bộ từ giáo dục, cải thiện hạ tầng, tăng cường xử lý vi phạm và hỗ trợ gia đình, cộng đồng.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định chính sách phòng ngừa tội phạm giao thông tại Đà Nẵng, hướng tới giảm thiểu tai nạn và tội phạm trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và cập nhật số liệu để nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm giao thông. Đề nghị các tổ chức, cá nhân quan tâm tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng môi trường giao thông an toàn, văn minh.