Tổng quan nghiên cứu
Giao thông vận tải đường bộ đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại tỉnh Bình Thuận, nơi có mạng lưới đường bộ phát triển nhanh trong 20 năm qua với hơn 700 km đường trải nhựa và trên 375 km đường tỉnh được nâng cấp. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng vật liệu cấp phối đá dăm (CPĐD) làm đường vẫn còn nhiều tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng và tuổi thọ công trình giao thông. Các dự án như ĐT720-ĐT766 đã ghi nhận hiện tượng hư hỏng mặt đường sớm do công tác khai thác, trộn và thi công CPĐD chưa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, đặc biệt trong điều kiện khí hậu mưa kéo dài tại Bình Thuận.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng CPĐD làm đường tại Bình Thuận, phân tích nguyên nhân hư hỏng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng vật liệu và thi công. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các mỏ đá Tà Zôn, Tân Hà và các công trình sử dụng CPĐD trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2005-2010. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả đầu tư, kéo dài tuổi thọ mặt đường, giảm chi phí bảo dưỡng và nâng cao an toàn giao thông, góp phần phát triển bền vững hạ tầng giao thông tỉnh Bình Thuận.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về vật liệu xây dựng mặt đường, đặc biệt là cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường mềm. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết cấp phối có độ chặt lớn nhất: Dựa trên nghiên cứu của William B. Fuller, Thompson và Ivanop N.N, lý thuyết này xác định tỷ lệ phối hợp các cỡ hạt khác nhau để đạt độ chặt tối ưu, từ đó nâng cao cường độ và độ ổn định của lớp vật liệu. Hệ số giảm khối lượng K được sử dụng để điều chỉnh đường cong cấp phối, với phạm vi hiệu quả từ 0,65 đến 0,90.
Nguyên lý sử dụng vật liệu xây dựng mặt đường: Bao gồm các nguyên lý lát xếp, đá chèn đá, gia cố đất và cấp phối. CPĐD được sử dụng theo nguyên lý cấp phối, phối hợp nhiều cỡ hạt liên tục để đạt độ chặt cao sau khi lu lèn, tăng cường cường độ và ổn định lớp móng.
Các khái niệm chuyên ngành quan trọng gồm: cấp phối đá dăm loại I và II, môđun đàn hồi, chỉ số nghiền Ic, đương lượng cát ES, chỉ tiêu Los Angeles (LA) và Micro-Deval (MDE), thành phần hạt, độ chặt, độ rỗng, và các tiêu chuẩn kỹ thuật CPĐD theo 22 TCN 211-06, 22 TCN 252-98.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu, khảo sát thực tế và phân tích số liệu:
Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu khai thác, chất lượng và trữ lượng đá tại mỏ Tà Zôn và Tân Hà; dữ liệu thi công, bảo dưỡng các công trình đường bộ sử dụng CPĐD tại Bình Thuận; tiêu chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế về CPĐD.
Phương pháp phân tích: Phân tích thành phần cấp phối, chỉ tiêu cơ lý vật liệu, đánh giá nguyên nhân hư hỏng qua khảo sát hiện trạng mặt đường và quy trình thi công. So sánh tiêu chuẩn kỹ thuật với thực tế khai thác và sử dụng.
Timeline nghiên cứu: Tập trung vào giai đoạn 2005-2010, với khảo sát hiện trạng và thu thập số liệu trong năm 2013, phân tích và đề xuất giải pháp trong cùng năm.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm các mỏ đá chính cung cấp CPĐD và các công trình đường bộ tiêu biểu tại Bình Thuận. Phương pháp chọn mẫu dựa trên tiêu chí đại diện về chất lượng vật liệu và mức độ hư hỏng công trình. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh tiêu chuẩn kỹ thuật.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Chất lượng vật liệu CPĐD tại các mỏ đá: Mỏ Tà Zôn và Tân Hà có trữ lượng lớn, đáp ứng nhu cầu xây dựng đường bộ. Tuy nhiên, chất lượng đá chưa đồng đều, chỉ số nghiền Ic và đương lượng cát ES chưa luôn đạt tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến độ ổn định của cấp phối. Ví dụ, chỉ số LA tại một số mẫu đá vượt mức 30%, cao hơn giới hạn cho phép, làm giảm độ bền vật liệu.
Thực trạng thi công và sử dụng CPĐD: Công tác trộn, lu lèn và bảo dưỡng tại các công trình như ĐT720-ĐT766 còn nhiều bất cập. Hiện tượng phân tầng vật liệu và sai sót trong sử dụng máy thi công chiếm tỷ lệ khoảng 20-30% các công trình khảo sát, dẫn đến mặt đường bị hư hỏng sớm với tỷ lệ hư hỏng tăng 15-20% so với thiết kế.
Nguyên nhân hư hỏng mặt đường: Do thiết kế kết cấu áo đường chưa phù hợp với điều kiện khí hậu mưa kéo dài, vật liệu CPĐD không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, công tác giám sát chất lượng thi công yếu kém. Mặt đường xuất hiện hiện tượng nứt, bong tróc và lún cục bộ, đặc biệt tại các đoạn có lưu lượng xe tải nặng cao.
So sánh tiêu chuẩn kỹ thuật: Tiêu chuẩn CPĐD Việt Nam tương đồng với các tiêu chuẩn quốc tế như AASHTO (M147), ASTM, tiêu chuẩn Pháp và Nga, nhưng việc áp dụng chưa nghiêm ngặt. Ví dụ, tỷ lệ hạt mịn trong CPĐD tại Bình Thuận dao động từ 2% đến 15%, vượt mức khuyến nghị 4-8%, làm giảm độ ổn định và tăng nhạy cảm với độ ẩm.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các tồn tại là do thiếu kiểm soát chất lượng từ khâu khai thác đá đến thi công. Việc sử dụng CPĐD loại II không đúng vị trí trong kết cấu áo đường làm giảm khả năng chịu lực và tăng nguy cơ hư hỏng. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả cho thấy cần nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật và áp dụng công nghệ hiện đại trong khai thác, chế biến và thi công CPĐD.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố kích thước hạt CPĐD, bảng so sánh chỉ tiêu LA, ES giữa các mỏ đá và tiêu chuẩn, cũng như biểu đồ tỷ lệ hư hỏng mặt đường theo thời gian khai thác. Việc cải thiện chất lượng vật liệu và quy trình thi công sẽ góp phần kéo dài tuổi thọ mặt đường, giảm chi phí bảo dưỡng và nâng cao an toàn giao thông.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường kiểm soát chất lượng vật liệu tại mỏ đá: Áp dụng nghiêm ngặt các chỉ tiêu kỹ thuật như chỉ số nghiền Ic, đương lượng cát ES, chỉ tiêu LA và MDE. Thực hiện thí nghiệm định kỳ và giám sát chặt chẽ quá trình khai thác, chế biến đá. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý mỏ đá, Sở Giao thông Vận tải Bình Thuận. Thời gian: trong vòng 12 tháng.
Cải tiến công nghệ trộn và thi công CPĐD: Sử dụng dây chuyền nghiền hiện đại, trộn đồng đều tại xí nghiệp, tránh trộn dọc tuyến. Đào tạo kỹ thuật viên thi công về quy trình lu lèn, kiểm soát độ ẩm vật liệu. Chủ thể thực hiện: Nhà thầu thi công, Sở Giao thông Vận tải. Thời gian: 6-12 tháng.
Áp dụng tiêu chuẩn thiết kế kết cấu áo đường phù hợp với điều kiện khí hậu Bình Thuận: Thiết kế kết cấu có lớp bảo vệ chống thấm, sử dụng CPĐD loại I cho lớp móng trên, kết hợp tưới nhựa thấm bám để tăng độ bền. Chủ thể thực hiện: Các đơn vị thiết kế, Sở Giao thông Vận tải. Thời gian: 6 tháng.
Tăng cường giám sát và bảo dưỡng định kỳ mặt đường: Thiết lập hệ thống giám sát chất lượng thi công và bảo dưỡng, phát hiện sớm các dấu hiệu hư hỏng để xử lý kịp thời. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý dự án, Sở Giao thông Vận tải. Thời gian: liên tục trong quá trình khai thác.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các kỹ sư và chuyên gia xây dựng đường bộ: Nghiên cứu cung cấp kiến thức chuyên sâu về vật liệu CPĐD, tiêu chuẩn kỹ thuật và giải pháp nâng cao chất lượng thi công, hỗ trợ thiết kế và quản lý dự án.
Các nhà quản lý và cơ quan quản lý giao thông vận tải: Thông tin về thực trạng khai thác, sử dụng vật liệu và các khuyến nghị giúp hoạch định chính sách, giám sát chất lượng công trình hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành xây dựng cầu đường: Tài liệu tham khảo khoa học, cập nhật tiêu chuẩn quốc tế và phương pháp nghiên cứu thực tiễn về vật liệu cấp phối đá dăm.
Nhà thầu thi công và nhà cung cấp vật liệu xây dựng: Hướng dẫn cải tiến công nghệ khai thác, chế biến và thi công CPĐD, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Câu hỏi thường gặp
CPĐD là gì và tại sao được sử dụng phổ biến trong xây dựng đường bộ?
CPĐD là hỗn hợp cốt liệu đá dăm có cấu trúc cấp phối liên tục, được nghiền từ đá nguyên khai hoặc sỏi cuội. Nó có ưu điểm cường độ cao, ổn định với lực ngang, dễ kiểm soát chất lượng và cơ giới hóa thi công, phù hợp làm lớp móng trên và móng dưới trong kết cấu áo đường mềm.Tiêu chuẩn kỹ thuật quan trọng nào cần đảm bảo khi khai thác CPĐD?
Các chỉ tiêu quan trọng gồm chỉ số nghiền Ic ≥ 30-60 tùy lưu lượng giao thông, đương lượng cát ES ≥ 40-50, chỉ tiêu Los Angeles ≤ 25-30%, tỷ lệ hạt mịn từ 4-8%, và độ cứng đá nén tối thiểu 40-60 MPa. Đảm bảo các chỉ tiêu này giúp vật liệu bền vững và ổn định.Nguyên nhân chính gây hư hỏng mặt đường sử dụng CPĐD tại Bình Thuận là gì?
Nguyên nhân gồm chất lượng vật liệu không đồng đều, công tác trộn và thi công chưa đạt chuẩn, thiết kế kết cấu chưa phù hợp với điều kiện khí hậu mưa kéo dài, và giám sát thi công yếu kém dẫn đến phân tầng, nứt nẻ và lún cục bộ.Giải pháp nào hiệu quả để nâng cao chất lượng CPĐD và mặt đường?
Tăng cường kiểm soát chất lượng vật liệu tại mỏ, cải tiến công nghệ trộn và thi công, áp dụng tiêu chuẩn thiết kế phù hợp, và tăng cường giám sát, bảo dưỡng định kỳ là các giải pháp thiết thực và hiệu quả.CPĐD loại I và loại II khác nhau như thế nào và sử dụng ra sao?
CPĐD loại I gồm cốt liệu nghiền hoàn toàn từ đá nguyên khai, dùng làm lớp móng trên và móng dưới cho kết cấu áo đường cấp cao. CPĐD loại II có thể chứa cốt liệu tự nhiên không nghiền dưới 2,36 mm, dùng làm lớp móng dưới hoặc lớp móng trên cho kết cấu cấp thấp hơn. Việc lựa chọn loại phù hợp giúp đảm bảo độ bền và ổn định mặt đường.
Kết luận
- Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng khai thác, sử dụng CPĐD tại Bình Thuận còn nhiều tồn tại về chất lượng vật liệu và thi công.
- Các nguyên nhân hư hỏng mặt đường chủ yếu do không tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình thi công.
- Đề xuất các giải pháp kiểm soát chất lượng vật liệu, cải tiến công nghệ thi công và áp dụng tiêu chuẩn thiết kế phù hợp.
- Nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, kéo dài tuổi thọ mặt đường và giảm chi phí bảo dưỡng.
- Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong vòng 12 tháng và tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi áp dụng cho các tỉnh khác.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và nhà thầu cần phối hợp triển khai kiểm soát chất lượng và đào tạo kỹ thuật thi công CPĐD. Độc giả quan tâm có thể liên hệ với Trường Đại học Giao thông Vận tải để nhận bản luận văn chi tiết và tài liệu tham khảo.