Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và sự bùng nổ thông tin trên phạm vi toàn cầu, nhu cầu thông tin của con người ngày càng đa dạng và phức tạp. Tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực quân sự, việc đáp ứng nhu cầu tin cho cán bộ, chiến sĩ và các nhà nghiên cứu là một nhiệm vụ cấp thiết. Thư viện Quân đội (TVQĐ) với hơn 54 năm xây dựng và phát triển, hiện đang là trung tâm thông tin - thư viện chuyên ngành quân sự cấp Nhà nước, phục vụ khoảng 13.000 bạn đọc thường xuyên và hơn 500 bạn đọc đăng ký thẻ mỗi năm. Tuy nhiên, số lượng người dùng tin đến thư viện chưa tương xứng với nguồn lực đầu tư, hiệu quả khai thác tài liệu chưa cao, đặc biệt là nhu cầu tin về lĩnh vực quân sự còn chưa được đáp ứng đầy đủ.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Quân đội từ năm 2005 đến nay, làm rõ đặc điểm, nội dung, mức độ thỏa mãn nhu cầu tin, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại Thư viện Quân đội và thời gian từ năm 2005 đến 2011. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng phát triển nguồn lực thông tin, cải tiến sản phẩm dịch vụ thông tin, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thông tin - thư viện trong quân đội, đồng thời hỗ trợ công tác nghiên cứu, học tập và quản lý trong lĩnh vực quân sự.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thông tin - thư viện. Các khái niệm chính bao gồm:
Nhu cầu tin (NCT): Là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động sống và phát triển xã hội. NCT mang tính xã hội, chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan (môi trường xã hội, nghề nghiệp, trình độ học vấn) và chủ quan (nhân cách, thói quen sử dụng thông tin).
Người dùng tin (NDT): Là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của mình, đồng thời là đối tượng phục vụ và khách hàng của các cơ quan thông tin - thư viện. NDT giữ vai trò điều chỉnh, định hướng hoạt động thông tin.
Nguồn lực thông tin (NLTT): Bao gồm tài liệu truyền thống và tài liệu điện tử, là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin (SP&DVTT): Là công cụ, phương tiện để đáp ứng nhu cầu tin của người dùng, phản ánh hiệu quả hoạt động của thư viện.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:
Phân tích, tổng hợp tài liệu: Thu thập và hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến nhu cầu tin, hoạt động thư viện quân đội.
Điều tra bằng phiếu: Khảo sát 200 người dùng tin thường xuyên tại Thư viện Quân đội, bao gồm các nhóm cán bộ lãnh đạo, nghiên cứu, giảng dạy, nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên.
Phỏng vấn và quan sát: Thu thập ý kiến chuyên gia, cán bộ thư viện và người dùng tin để đánh giá thực trạng và nhu cầu.
Thống kê và phân tích số liệu: Xử lý dữ liệu thu thập được để xác định đặc điểm, mức độ thỏa mãn nhu cầu tin, thói quen sử dụng thông tin.
Cỡ mẫu 200 người dùng tin được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng chính tại thư viện. Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2005 đến 2011, phù hợp với giai đoạn phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Thư viện Quân đội.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đa dạng và phong phú về nội dung nhu cầu tin:
- 64% người dùng tin quan tâm đến lĩnh vực chính trị - xã hội - kinh tế.
- 58% quan tâm đến lịch sử, 29% văn học nghệ thuật, 28% khoa học quân sự.
- Nhu cầu về khoa học kỹ thuật và khoa học tự nhiên thấp hơn, lần lượt 14% và 8%.
Loại hình tài liệu sử dụng:
- 100% người dùng tin sử dụng sách, 67% sử dụng báo, tạp chí.
- Tài liệu điện tử được 25% người dùng tin sử dụng, trong đó nhóm nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên chiếm 32,6%.
- Loại hình tài liệu truyền thống vẫn chiếm ưu thế nhưng xu hướng sử dụng tài liệu điện tử đang tăng.
Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin:
- 65% người dùng tin đánh giá vốn tài liệu đáp ứng tốt nhu cầu, 22,5% đánh giá bình thường, 12% chưa đáp ứng.
- 14,1% người dùng tin từng bị từ chối mượn tài liệu, chủ yếu do tài liệu đã có người mượn (32%), tài liệu không có (21%), hoặc không cho mượn (14%).
Sản phẩm và dịch vụ thông tin:
- 39,5% người dùng tin sử dụng cơ sở dữ liệu (CSDL), 41% sử dụng mục lục truyền thống.
- Dịch vụ đọc tại chỗ được 73% người dùng tin sử dụng và đánh giá cao (97,9% đánh giá tốt).
- Dịch vụ mượn về nhà chỉ dành cho người dùng trong quân đội, chiếm 25% sử dụng, được đánh giá tốt 96%.
- Dịch vụ tra cứu trên mạng được 55,5% sử dụng, trong đó 60,4% đánh giá tốt.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu tin của người dùng tại Thư viện Quân đội rất đa dạng, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực chính trị - xã hội, lịch sử và quân sự, phù hợp với đặc thù chuyên ngành quân sự của thư viện. Tuy nhiên, cơ cấu vốn tài liệu hiện tại chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu chuyên biệt về quân sự, khi tài liệu quân sự chỉ chiếm 25% vốn tài liệu, thấp hơn so với tài liệu văn học nghệ thuật (35%) và chính trị xã hội (30%).
Việc người dùng tin bị từ chối mượn tài liệu do số lượng bản hạn chế và tài liệu không có phản ánh sự thiếu hụt nguồn lực thông tin, đặc biệt là tài liệu quý hiếm và tài liệu chuyên ngành sâu. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả nghiên cứu và công tác quản lý trong quân đội.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin truyền thống vẫn được ưa chuộng, nhưng xu hướng sử dụng tài liệu điện tử và dịch vụ tra cứu trên mạng ngày càng tăng, đặc biệt ở nhóm người dùng trẻ tuổi như nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin tại thư viện còn hạn chế, phần mềm quản lý chưa ổn định, chưa khai thác hết tiềm năng, ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành thư viện và thông tin, kết quả này phù hợp với xu hướng phát triển chung, nhấn mạnh vai trò của việc nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và ứng dụng công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người dùng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường phát triển nguồn lực thông tin có định hướng:
- Thanh lọc, sắp xếp lại kho tài liệu, loại bỏ tài liệu lỗi thời, bổ sung tài liệu quý hiếm, chuyên ngành quân sự chiếm tỷ lệ cao hơn.
- Đầu tư bổ sung tài liệu điện tử, tài liệu ngoại văn chủ yếu bằng tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc.
- Xây dựng cơ chế bổ sung tài liệu dựa trên nhu cầu thực tế của người dùng, kế hoạch nghiên cứu dài hạn (5-10 năm).
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc Thư viện, phòng Bổ sung và Xử lý kỹ thuật.
- Thời gian: Triển khai ngay và duy trì liên tục.
Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin:
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu toàn văn, dữ kiện quân sự Việt Nam.
- Mở rộng dịch vụ mượn liên thư viện, dịch vụ hỏi đáp qua mạng, dịch vụ đăng ký mượn qua mạng.
- Tăng cường quảng bá sản phẩm dịch vụ qua hội nghị bạn đọc, website, tài liệu hướng dẫn.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Thông tin - Thư mục - Máy tính, Ban Giám đốc.
- Thời gian: 1-3 năm.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công nghệ thông tin cho cán bộ thư viện:
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ, kỹ năng phục vụ người dùng.
- Khuyến khích cán bộ tham gia nghiên cứu khoa học, hội thảo chuyên ngành.
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, phòng Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Thời gian: Liên tục, ưu tiên trong 2 năm đầu.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại:
- Nâng cấp hệ thống máy tính, mạng LAN, máy photo, máy scan, hệ thống an ninh thư viện.
- Mở rộng diện tích phòng phục vụ, cải tạo kho sách, khôi phục thang máy vận chuyển tài liệu.
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, Bộ Quốc phòng.
- Thời gian: 3-5 năm.
Đào tạo và hướng dẫn người dùng tin:
- Tổ chức các lớp hướng dẫn sử dụng thư viện, khai thác cơ sở dữ liệu, kỹ năng tìm kiếm thông tin.
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn, tổ chức hội nghị bạn đọc định kỳ để thu thập phản hồi.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Phục vụ bạn đọc, phòng Thông tin - Thư mục.
- Thời gian: Triển khai ngay, duy trì thường xuyên.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý thư viện, trung tâm thông tin quân đội:
- Lợi ích: Hiểu rõ đặc điểm nhu cầu tin của người dùng trong quân đội, từ đó xây dựng chính sách phát triển nguồn lực và dịch vụ phù hợp.
- Use case: Lập kế hoạch bổ sung tài liệu, cải tiến dịch vụ phục vụ cán bộ, chiến sĩ.
Nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên cao học ngành Thông tin - Thư viện:
- Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu nhu cầu tin, áp dụng vào các đề tài tương tự hoặc phát triển nghiên cứu sâu hơn.
- Use case: Xây dựng luận văn, đề tài nghiên cứu về nhu cầu tin trong các thư viện chuyên ngành.
Cán bộ phụ trách công tác thông tin, truyền thông trong quân đội:
- Lợi ích: Nắm bắt xu hướng sử dụng thông tin, nhu cầu tin của các đối tượng trong quân đội để tổ chức tuyên truyền, đào tạo hiệu quả.
- Use case: Thiết kế chương trình đào tạo, hướng dẫn sử dụng thư viện cho bộ đội.
Nhà hoạch định chính sách và quản lý văn hóa, giáo dục:
- Lợi ích: Hiểu vai trò của thư viện quân đội trong phát triển văn hóa đọc, nâng cao trình độ cán bộ, chiến sĩ.
- Use case: Xây dựng chính sách đầu tư, phát triển hệ thống thư viện quân đội.
Câu hỏi thường gặp
Nhu cầu tin của người dùng tại Thư viện Quân đội tập trung vào những lĩnh vực nào?
Nhu cầu tin chủ yếu tập trung vào chính trị - xã hội - kinh tế (64%), lịch sử (58%), văn học nghệ thuật (29%) và khoa học quân sự (28%). Đây là các lĩnh vực phù hợp với đặc thù chuyên ngành quân sự của thư viện.
Loại hình tài liệu nào được người dùng tin sử dụng nhiều nhất?
Sách là loại hình tài liệu được 100% người dùng tin sử dụng, tiếp theo là báo, tạp chí (67%). Tài liệu điện tử chiếm 25%, đang có xu hướng tăng, đặc biệt ở nhóm người dùng trẻ tuổi.
Mức độ đáp ứng nhu cầu tin hiện nay của Thư viện Quân đội ra sao?
Khoảng 65% người dùng tin đánh giá vốn tài liệu đáp ứng tốt nhu cầu, 22,5% bình thường, 12% chưa đáp ứng. Một số người dùng từng bị từ chối mượn tài liệu do số lượng bản hạn chế hoặc tài liệu không có.
Thư viện đã áp dụng công nghệ thông tin như thế nào trong hoạt động phục vụ?
Thư viện đã ứng dụng phần mềm quản lý INFORLIB, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử, phòng đọc điện tử và trang web nội bộ. Tuy nhiên, phần mềm còn hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng, cần nâng cấp và mở rộng dịch vụ trực tuyến.
Các giải pháp chính để nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin là gì?
Bao gồm tăng cường phát triển nguồn lực thông tin, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao trình độ cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, đào tạo và hướng dẫn người dùng tin, đồng thời tăng cường quảng bá và tổ chức sinh hoạt văn hóa chính trị cho người dùng.
Kết luận
- Thư viện Quân đội đã trở thành trung tâm thông tin - thư viện chuyên ngành quân sự quan trọng, phục vụ đa dạng nhóm người dùng tin với nhu cầu phong phú.
- Nhu cầu tin tập trung vào các lĩnh vực chính trị - xã hội, lịch sử và quân sự, tuy nhiên nguồn lực thông tin hiện tại chưa hoàn toàn đáp ứng đầy đủ, đặc biệt về tài liệu chuyên ngành quân sự.
- Sản phẩm và dịch vụ thông tin truyền thống vẫn được ưa chuộng, nhưng xu hướng sử dụng tài liệu điện tử và dịch vụ trực tuyến ngày càng tăng, đòi hỏi thư viện phải đổi mới và nâng cấp công nghệ.
- Các giải pháp đồng bộ về phát triển nguồn lực thông tin, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đào tạo cán bộ và người dùng, đầu tư cơ sở vật chất là cần thiết để nâng cao hiệu quả phục vụ.
- Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học để Thư viện Quân đội điều chỉnh chiến lược phát triển, hướng tới xây dựng thư viện hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin trong và ngoài quân đội.
Hành động tiếp theo: Ban Giám đốc Thư viện Quân đội cần triển khai các giải pháp đề xuất, ưu tiên nâng cấp công nghệ thông tin và đào tạo cán bộ, đồng thời tăng cường khảo sát nhu cầu tin định kỳ để kịp thời điều chỉnh hoạt động phục vụ. Các nhà nghiên cứu và cán bộ thư viện nên sử dụng kết quả nghiên cứu này làm tài liệu tham khảo để phát triển các đề tài liên quan và cải tiến hoạt động thư viện.