Nghiên Cứu Hệ Thống Neuromorphic Dùng Memristor Trong Nhận Dạng Ảnh

2017

89
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Hệ Thống Neuromorphic và Ứng Dụng Memristor

Luật Moore đang dần chậm lại, thúc đẩy tìm kiếm các linh kiện mới. Memristor, kết hợp giữa bộ nhớ và điện trở, nổi lên như một ứng cử viên sáng giá. Được phát triển từ TiO2 tại phòng thí nghiệm HP năm 2008, memristor có khả năng ghi nhớ điện tích, kích thước nano, mật độ tích hợp cao (100 Gb/cm2), và tiêu thụ điện năng thấp. Về lý thuyết, memristor nhanh hơn và rẻ hơn bộ nhớ flash, hứa hẹn thay thế công nghệ CMOS. CMOS trong mô hình nơ-ron tiêu thụ nhiều năng lượng hơn. Mảng memristor thanh ngang được ứng dụng trong mạng nơ-ron SBS (Brain-state-in-a-box). Memristor mở ra kỷ nguyên mới cho công nghệ vi mạch, cho phép tái cấu trúc bộ não người và xây dựng hệ thống phần cứng neuromorphic. RRAM là khởi đầu cho nhiều ứng dụng của công nghệ memristor. Luận văn này tập trung vào xây dựng hệ thống neuromorphic dùng memristor trong nhận dạng ảnh.

1.1. Lịch Sử Phát Triển và Ưu Điểm Của Memristor

Từ năm 2007, thời gian tăng gấp đôi số lượng transistor đã kéo dài đến 60 tháng, thúc đẩy tìm kiếm linh kiện thay thế. Memristor nổi bật với khả năng nhớ điện tích, kích thước nano, mật độ tích hợp cao, và tiêu thụ điện năng thấp. Theo [1], memristor là một linh kiện thụ động và một luật học mới đã được xây dựng dành riêng cho nó. Năm 2008, cấu trúc memristor được tạo ra từ TiO2 tại phòng thí nghiệm HP [2].

1.2. Ứng Dụng Tiềm Năng Của Memristor Trong Tương Lai

Memristor hứa hẹn thay thế công nghệ CMOS nhờ tốc độ cao hơn và giá thành rẻ hơn. CMOS trong mô hình nơ-ron tiêu thụ nhiều năng lượng hơn [6]. Mảng memristor thanh ngang được ứng dụng trong mạng nơ-ron SBS (Brain-state-in-a-box) [8]. Memristor mở ra kỷ nguyên mới cho công nghệ vi mạch, cho phép tái cấu trúc bộ não người và xây dựng hệ thống phần cứng neuromorphic.

1.3. Mục Tiêu Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Neuromorphic

Luận văn này tập trung vào xây dựng hệ thống neuromorphic dùng memristor trong nhận dạng ảnh. Mục tiêu là nghiên cứu cấu trúc, đặc điểm, nguyên lý của memristor, và sự kết hợp giữa memristor và CMOS để tạo nên hệ thống neuromorphic trong nhận dạng ảnh.

II. Thách Thức và Giải Pháp Nhận Dạng Ảnh Với Memristor

Nghiên cứu của Myonglae Chu và cộng sự xây dựng mô hình hệ thống neuromorphic cho nhận dạng ảnh trắng đen từ 0 đến 9, sử dụng 300 memristor. Tuy nhiên, hệ thống này dễ nhầm lẫn giữa các ảnh tương tự (ví dụ, số 3 và số 5). Ngoài ra, nghiên cứu chỉ sử dụng một chiều thay đổi điện trở của memristor. Bài viết của Zheng Li và cộng sự tổng quan về phát triển memristor thanh ngang dựa trên mô hình neuromorphic, từ cấu tạo đến thiết kế. Yakopcic và cộng sự đánh giá nhiễu chuyển mạch trong memristor khi sử dụng mô hình neuromorphic thanh ngang, ảnh hưởng đến quá trình học. Hu và cộng sự đề cập đến tiềm năng của memristor mảng thanh ngang, như tự động liên kết bộ nhớ và áp dụng trong mạng nơ-ron BSB. Wu và cộng sự giải quyết vấn đề tối ưu hóa nhiệt phát sinh trong quá trình hoạt động dùng memristor, giảm công suất tổn hao.

2.1. Hạn Chế Của Các Nghiên Cứu Hiện Tại Về Nhận Dạng Ảnh

Nghiên cứu của Myonglae Chu và cộng sự xây dựng mô hình hệ thống neuromorphic cho nhận dạng ảnh trắng đen từ 0 đến 9, sử dụng 300 memristor. Tuy nhiên, hệ thống này dễ nhầm lẫn giữa các ảnh tương tự (ví dụ, số 3 và số 5). Ngoài ra, nghiên cứu chỉ sử dụng một chiều thay đổi điện trở của memristor.

2.2. Tổng Quan Về Các Nghiên Cứu Về Memristor và Neuromorphic

Bài viết của Zheng Li và cộng sự tổng quan về phát triển memristor thanh ngang dựa trên mô hình neuromorphic, từ cấu tạo đến thiết kế. Yakopcic và cộng sự đánh giá nhiễu chuyển mạch trong memristor khi sử dụng mô hình neuromorphic thanh ngang, ảnh hưởng đến quá trình học. Hu và cộng sự đề cập đến tiềm năng của memristor mảng thanh ngang, như tự động liên kết bộ nhớ và áp dụng trong mạng nơ-ron BSB.

2.3. Vấn Đề Nhiệt và Tối Ưu Hóa Năng Lượng Trong Memristor

Wu và cộng sự giải quyết vấn đề tối ưu hóa nhiệt phát sinh trong quá trình hoạt động dùng memristor, giảm công suất tổn hao. Tuy nhiên, thuật toán này có nhược điểm là bit đầu của lưu lượng mạng làm cho kết quả của “cluster” bị thay đổi từ 3 trạng thái ổn định sang trạng thái kích thước dự đoán làm tăng bước lặp và thời gian kéo dài thêm 5%.

III. Phương Pháp Xây Dựng Hệ Thống Neuromorphic Nhận Dạng Ảnh

Đề tài tập trung vào nghiên cứu cấu trúc, đặc điểm, nguyên lý của memristor, sự kết hợp giữa memristor và CMOS để tạo nên hệ thống neuromorphic trong nhận dạng ảnh. Ứng dụng trong lĩnh vực nhận dạng ảnh như y sinh, giao thông, phân tích ảnh trong không gian vũ trụ. Ưu điểm: phần cứng tối ưu về kích thước so với CMOS, tốc độ xử lý nhanh hơn, không tổn hao công suất khi không sử dụng. Tạo ra bộ xử lý mạnh mẽ, điện năng tiêu thụ thấp, phù hợp cho thiết bị di động. Chip neuromorphic hỗ trợ tác vụ nặng như tính toán, nghiên cứu khoa học, nhận biết mối tương quan quan trọng trong dữ liệu lớn, hỗ trợ dự báo tình huống môi trường, phục vụ y học. Memristor trong hệ thống neuromorphic không chỉ nhận dạng ảnh mà còn tối ưu hóa năng lượng, yếu tố quan trọng trong xây dựng trí tuệ nhân tạo, tự học hỏi và ghi nhớ.

3.1. Nghiên Cứu Cấu Trúc và Nguyên Lý Hoạt Động Của Memristor

Nhiệm vụ của đề tài là phân tích cấu trúc và nguyên lý hoạt động của memristor. Mô tả mô hình memristor HP. Tìm hiểu về hệ thống neuromorphic.

3.2. Ứng Dụng Thực Tế Của Hệ Thống Neuromorphic Trong AI

Ứng dụng trong lĩnh vực nhận dạng ảnh như y sinh, giao thông, phân tích ảnh trong không gian vũ trụ. Ưu điểm: phần cứng tối ưu về kích thước so với CMOS, tốc độ xử lý nhanh hơn, không tổn hao công suất khi không sử dụng.

3.3. Tối Ưu Hóa Năng Lượng và Xây Dựng Trí Tuệ Nhân Tạo

Memristor trong hệ thống neuromorphic không chỉ nhận dạng ảnh mà còn tối ưu hóa năng lượng, yếu tố quan trọng trong xây dựng trí tuệ nhân tạo, tự học hỏi và ghi nhớ.

IV. Mô Phỏng và Đánh Giá Hiệu Suất Hệ Thống Nhận Dạng Ảnh

Luận văn xây dựng hệ thống neuromorphic trong nhận dạng ảnh, minh chứng tính hữu dụng của memristor. Hệ thống nhận dạng tập ảnh trắng đen (10 ảnh, mỗi ảnh 5x6 pixel). Hệ thống gồm 300 memristor, chia thành 10 mảng. Mỗi mảng có 30 tín hiệu vào và một tín hiệu ra. 10 tín hiệu ra từ 10 mảng memristor đi vào khối tích hợp. Khối tích hợp có nơ-ron và bộ điều khiển chuyển mạch. Bộ điều khiển chuyển mạch điều khiển 3 chuyển mạch (SW1, SW2, SW3) trên mỗi khối tích hợp, kết hợp với nơ-ron để thực hiện 3 chế độ huấn luyện ảnh: phân loại, huấn luyện, kiểm tra. Phương pháp thứ nhất trình bày quá trình huấn luyện và kết quả huấn luyện tập ảnh (10 ảnh), cùng khả năng đáp ứng nhiễu. Bộ điều khiển phức tạp và hệ thống chưa nhận dạng tốt với nhiễu. Phương pháp thứ hai cải tiến bằng cách tạo thêm khối memristor thứ hai với tín hiệu vào đảo của khối memristor thứ nhất. Hai bộ tích hợp hoạt động song song, triệt nhiễu cộng và trừ hiệu quả, đồng thời cải tiến bộ điều khiển giảm kích thước mạch.

4.1. Thiết Kế Hệ Thống Nhận Dạng Ảnh Dùng Memristor

Hệ thống nhận dạng tập ảnh trắng đen (10 ảnh, mỗi ảnh 5x6 pixel). Hệ thống gồm 300 memristor, chia thành 10 mảng. Mỗi mảng có 30 tín hiệu vào và một tín hiệu ra. 10 tín hiệu ra từ 10 mảng memristor đi vào khối tích hợp.

4.2. Ba Chế Độ Huấn Luyện Ảnh Phân Loại Huấn Luyện Kiểm Tra

Khối tích hợp có nơ-ron và bộ điều khiển chuyển mạch. Bộ điều khiển chuyển mạch điều khiển 3 chuyển mạch (SW1, SW2, SW3) trên mỗi khối tích hợp, kết hợp với nơ-ron để thực hiện 3 chế độ huấn luyện ảnh: phân loại, huấn luyện, kiểm tra.

4.3. Cải Tiến Hệ Thống Để Triệt Tiêu Nhiễu Hiệu Quả

Phương pháp thứ hai cải tiến bằng cách tạo thêm khối memristor thứ hai với tín hiệu vào đảo của khối memristor thứ nhất. Hai bộ tích hợp hoạt động song song, triệt nhiễu cộng và trừ hiệu quả, đồng thời cải tiến bộ điều khiển giảm kích thước mạch.

V. Cải Tiến Hệ Thống Neuromorphic Loại Bỏ Nhiễu Cộng và Trừ

Phương pháp cải tiến tạo thêm khối memristor thứ hai với tín hiệu vào chính là tín hiệu đảo của khối memristor thứ nhất. Hai bộ tích hợp hoạt động song song hỗ trợ lẫn nhau triệt nhiễu cộng và triệt nhiễu trừ một cách hiệu quả, đồng thời cải tiến bộ điều khiển giảm kích thước mạch. Phân tích hệ thống trong trường hợp nhiễu cộng và nhiễu trừ. Kết quả mô phỏng trong trường hợp không nhiễu, có nhiễu cộng, có nhiễu trừ. So sánh và đánh giá giữa hai phương pháp: phương pháp cải tiến tiết kiệm thời gian kiểm tra ảnh, đánh giá khả năng triệt nhiễu.

5.1. Phương Pháp Cải Tiến Khối Memristor Thứ Hai Đảo Tín Hiệu

Phương pháp cải tiến tạo thêm khối memristor thứ hai với tín hiệu vào chính là tín hiệu đảo của khối memristor thứ nhất. Hai bộ tích hợp hoạt động song song hỗ trợ lẫn nhau triệt nhiễu cộng và triệt nhiễu trừ một cách hiệu quả, đồng thời cải tiến bộ điều khiển giảm kích thước mạch.

5.2. Phân Tích Hệ Thống Trong Các Trường Hợp Nhiễu Khác Nhau

Phân tích hệ thống trong trường hợp nhiễu cộng và nhiễu trừ. Kết quả mô phỏng trong trường hợp không nhiễu, có nhiễu cộng, có nhiễu trừ.

5.3. So Sánh và Đánh Giá Khả Năng Triệt Nhiễu Của Hệ Thống

So sánh và đánh giá giữa hai phương pháp: phương pháp cải tiến tiết kiệm thời gian kiểm tra ảnh, đánh giá khả năng triệt nhiễu.

VI. Kết Luận và Hướng Phát Triển Hệ Thống Neuromorphic

Đề xuất cải tiến hệ thống. Sự phát triển của memristor làm nền tảng cho nhiều ứng dụng mới cho công nghệ vi mạch, nhiều tiềm năng trong tương lai, đặc biệt là kích thước nhỏ, khả năng lưu trữ, xử lý nhanh, giá thành rẻ làm tôi nghĩ đến những mô hình não bộ, xử lý mạng nơron, xử lý công suất thấp, những ứng dụng nhiệt độ khắc nghiệt, vì sự đặc biệt của điện trở nhớ tôi quyết định làm đề tài “xây dựng hệ thống neuromorphic dùng memristor trong nhận dạng ảnh” và mục đích của đề tài là nghiên cứu cấu trúc, đặc điểm, nguyên lý của điện trở nhớ, sự kết hợp giữa điện trở nhớ và CMOS để tạo nên hệ thống neuromorphic trong nhận dạng ảnh.

6.1. Tóm Tắt Kết Quả Nghiên Cứu và Đánh Giá

Tóm tắt các kết quả đạt được trong quá trình xây dựng và cải tiến hệ thống neuromorphic dùng memristor trong nhận dạng ảnh.

6.2. Đề Xuất Các Hướng Cải Tiến Hệ Thống Trong Tương Lai

Đề xuất các hướng nghiên cứu và cải tiến hệ thống để nâng cao hiệu suất và khả năng ứng dụng thực tế.

6.3. Tiềm Năng Phát Triển Của Công Nghệ Memristor

Đánh giá tiềm năng phát triển của công nghệ memristor trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và các ứng dụng khác.

06/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Xây dựng hệ thống neuromorphic dùng memristor trong nhận dạng ảnh
Bạn đang xem trước tài liệu : Xây dựng hệ thống neuromorphic dùng memristor trong nhận dạng ảnh

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu có tiêu đề Nghiên Cứu Hệ Thống Neuromorphic Dùng Memristor Trong Nhận Dạng Ảnh khám phá những tiến bộ trong công nghệ nhận dạng ảnh thông qua việc sử dụng hệ thống neuromorphic dựa trên memristor. Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức hoạt động của các hệ thống này mà còn chỉ ra những lợi ích tiềm năng trong việc cải thiện hiệu suất và độ chính xác của các ứng dụng nhận dạng ảnh. Độc giả sẽ tìm thấy thông tin hữu ích về cách mà công nghệ memristor có thể cách mạng hóa lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và học máy.

Để mở rộng kiến thức của bạn về các hệ thống thông minh và ứng dụng của chúng, bạn có thể tham khảo tài liệu Luận văn xây dựng hệ thống thông minh giám sát điều kiện môi trường và an ninh phòng máy quy mô lớn. Tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về việc áp dụng công nghệ thông minh trong việc giám sát và bảo vệ môi trường, từ đó giúp bạn hiểu rõ hơn về các xu hướng hiện tại trong lĩnh vực công nghệ.