I. Tổng Quan Về Helicobacter Pylori Ở Trẻ Em Tại Hà Nội
Viêm loét dạ dày tá tràng là một bệnh nhiễm trùng phổ biến trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Viêm dạ dày mạn tính chiếm tỷ lệ rất cao trong các bệnh lý dạ dày – tá tràng đến khám tại các cơ sở y tế, các chuyên khoa tiêu hóa. Nguyên nhân gây bệnh đã được đề cập từ lâu nhưng tới 1983 Marshall B.G mới phát hiện và nuôi cấy thành công vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori), đã chứng minh vai trò chính của nó trong bệnh lý dạ dày tá tràng. Dần dần hầu hết các nghiên cứu đều công nhận vi khuẩn này là nguyên nhân gây bệnh chủ yếu của viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày tá tràng, u MALT (Mucosa Associated Lymphoma tissue) và ung thư dạ dày. H.pylori mạn sẽ gây viêm dạ dày mạn, dẫn tới viêm teo niêm mạc, dị sản ruột, loạn sản là những tổn thương tiền ung thư [2].
1.1. Lịch Sử Phát Hiện Vi Khuẩn Helicobacter Pylori
Trong quan niệm kinh điển, dịch dạ dày được coi là vô khuẩn do khả năng diệt khuẩn mạnh của acid clohydric. Trước khi Helicobacter pylori chính thức được công nhận, đã có một vài thông báo về một loại vi khuẩn tìm thấy trong dạ dày người. Năm 1940, Freedberg AS và cs đã công bố về sự tồn tại một loại vi khuẩn hình xoắn trên niêm mạc dạ dày bị cắt bỏ [13]. Năm 1981, Barry Marshall khi đó đang thực hành tại Khoa Nội tiêu hóa của Bệnh viện Perth rất quan tâm đến quan sát của Robin Warren, tình cờ một bệnh nhân viêm hang vị dạ dày được điều trị bằng Tetracycline, sau đó các triệu chứng hoàn toàn biến mất, nội soi và kiểm tra mô bệnh học thấy sự biến mất của các tế bào viêm cùng các xoắn khuẩn. Barry Marshall đã phân lập thành công và được gọi là Campylobacter like organism.
1.2. Dịch Tễ Học Helicobacter Pylori Tình Hình Nhiễm Bệnh Trên Thế Giới
Trên thế giới có hơn 3,5 tỷ người nhiễm Helicobacter pylori và trên 700 triệu người bị bệnh lý đường tiêu hóa liên quan đến nhiễm H. pylori. Cũng như đối với các bệnh khác, nghiên cứu dịch tễ học nhiễm H. pylori có vai trò quyết định các biện pháp cơ bản trong chiến lược y tế cộng đồng nhằm khống chế sự lây nhiễm của vi khuẩn này [15]. Từ thời điểm được phát hiện, công bố rộng rãi, khẳng định vai trò bệnh lý của vi khuẩn này, hàng loạt các nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới đã cho phép đi đến một số kết luận về phân bố dịch tễ cũng như các bệnh liên quan đến nhiễm H. pylori.
1.3. Tình Hình Nhiễm Helicobacter Pylori ở Trẻ Em Việt Nam Nghiên Cứu Của Nguyễn Văn Bàng
Ở miền Bắc Việt Nam theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Bàng và cs [5],[6] trên 824 trẻ tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori là 34%. Một trong những đặc điểm chung quan trọng của sự nhiễm H. pylori được nhiều nghiên cứu xác nhận là tỷ lệ nhiễm H. pylori khác nhau ở các chủng người khác nhau. Nghiên cứu của Rothenbacher D và cs [7] tại Đức thấy rằng có sự khác biệt lớn về tỷ lệ nhiễm H. pylori ở trẻ mang quốc tịch Đức và trẻ em quốc tịch Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu của Graham và cs [8] ở Mỹ thấy rằng tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em da đen cao gần gấp đôi so với trẻ em da trắng.
II. Thách Thức Trong Nghiên Cứu Điểm Dịch Tễ Helicobacter Pylori
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu các yếu tố liên quan có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nhiễm H. pylori. Tuy nhiên, đến nay nhiều vấn đề liên quan đến nhiễm Helicobacter pylori vẫn còn là những câu hỏi mà khoa học chưa thể trả lời chắc chắn, đặc biệt là cách lây nhiễm, thời điểm bị nhiễm, các yếu tố thuận lợi cho việc lây nhiễm, cũng như cơ chế gây bệnh, cách phòng bệnh. Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, có 54 dân tộc cùng sinh sống. Hiện tại các nghiên cứu phần lớn tập trung mô tả về tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong nhóm biểu hiện bệnh và tác dụng của các phác đồ điều trị diệt H. pylori đối với người lớn và trẻ em.
2.1. Khó Khăn Trong Xác Định Yếu Tố Nguy Cơ Nhiễm Helicobacter Pylori
Những nhóm các cặp sinh đôi cùng trứng có tỷ lệ nhiễm cao hơn hẳn các cặp sinh đôi khác trứng. Tại Châu Á và Đông Nam Á theo nghiên cứu của Goh và cs [11] tại Malaysia thấy rằng có sự khác biệt nhiễm Helicobacter pylori giữa các chủng tộc, trẻ mang chủng tộc Malaysia có tỷ lệ nhiễm H. Tại Việt Nam, Trịnh Xuân Long, Lò Thị Minh và Nguyễn Văn Bàng (2007) nghiên cứu tại huyện Bát Xát (Lào Cai), tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori chung ở trẻ em < 18 tuổi của tất cả các dân tộc là 29%, cụ thể cho các dân tộc như sau: H‟mông 16,1%, Tày 26,7%, Dao 20,3%, Giáy 38,5% và Kinh 41,1% [12]. Do trải qua hàng trăm năm sự di cư của loài người đến các châu lục làm cho nhiễm H. pylori ở các chủng tộc trong quá trình nghiên cứu rất phức tạp do quá trình tiến hóa và đột biến gen ở các chủng H.
2.2. Thiếu Dữ Liệu Về Tỷ Lệ Nhiễm Helicobacter Pylori Ở Các Dân Tộc Thiểu Số
Về mặt sức khỏe cộng đồng việc nghiên cứu các trường hợp biểu hiện bệnh lý tại bệnh viện chưa cho phép các nhà quản lý sức khỏe có cơ sở xây dựng một chiến lược phòng chống bệnh viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày tá tràng và ung thư dạ dày do H. Tại các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh phía Nam có một số nghiên cứu về nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em, những nghiên cứu này bước đầu đã đánh giá được tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori của trẻ em Việt Nam, nhưng các nghiên cứu trên chưa thể hiện được tất cả các dân tộc, phong tục tập quán, đặc biệt vùng Tây Nguyên.
III. Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Học Helicobacter Pylori Tại Tây Nguyên
Nhằm đánh giá tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori của các dân tộc Tây Nguyên và các yếu tố nguy cơ lây nhiễm Helicobacter pylori, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em vùng Tây Nguyên, Việt Nam” với hai mục tiêu: 1.Xác định tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em các dân tộc Tây Nguyên Việt Nam năm 2010-2011. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em các dân tộc Tây Nguyên Việt Nam năm 2010-2011.
3.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu Xác Định Tỷ Lệ Nhiễm Helicobacter Pylori Ở Trẻ Em
Tỷ lệ nhiễm H. pylori cao ở các nước đang phát triển và thấp ở các nước phát triển và tùy theo vào mỗi khu vực, vùng địa lý, thành thị hay nông thôn. Tỷ lệ hiện nhiễm ở các nước phát triển Bảng 1.1 Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em các nước phát triển Số trẻ Tỷ lệ Tuổi Nước Tác giả/năm tham gia Phương pháp nhiễm (năm) nghiên cứu (%) Thụy Điển Tindberg Y và 1857 0,6 - 11 ELISA (IgG) 13,6 [9] cs/2001 Ireland [17] Rowland M và 103 5 – 12 ELISA (IgG) 8,6 cs/2006 Đức [18] Weyermann 834 3 Test thở C13, 2,4 M và cs/2009 test phát hiện kháng nguyên trong phân.
3.2. Phương Pháp Nghiên Cứu Đánh Giá Các Yếu Tố Liên Quan Đến Nhiễm Bệnh
Tỷ lệ nhiễm ở trẻ em các nước phát triển rất thấp, các bằng chứng huyết thanh học nhiễm Helicobacter pylori rất hiếm khi tìm thấy trước 10 tuổi (chỉ khoảng 3 – 5%) nhưng tăng đến 10% ở lứa tuổi 18 đến 30 tuổi và 50% ở những người lớn hơn 60 tuổi. Theo Malaty HM và cs [25] tỷ lệ nhiễm 1 – 3 tuổi là 8%, 18 – 23 tuổi là 24,5%. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở người lớn tăng dần theo tuổi và nói chung nằm trong khoảng 15 – 43% đối với dân bản địa và 45 – 70% ở dân nhập cư. Theo nghiên cứu của Banatvala N và cs [26] tại Anh và Pháp trên 631 mẫu huyết thanh thu thập năm 1969, 1979 và 1989, xác định nhiễm Helicobacter pylori bằng xét nghiệm miễn dịch thấm (Western blot). Helicobacter pylori giảm sau 20 năm, giảm 26% mỗi 10 năm (P=0,08, 95% CI: 8 - 41), các tác giả nhận thấy hầu hết nhiễm H.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu Tỷ Lệ Nhiễm Helicobacter Pylori Ở Trẻ Em Hà Nội
Khác với hình ảnh ở các nước phát triển, đặc điểm chung về tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở các nước đang phát triển là nhiễm rất sớm từ trước 3 tháng tuổi, đạt 20 – 40% lúc 2 tuổi, tốc độ nhanh nhất ở tuổi 2 – 4 hoặc 4 – 6 đạt 40 – 80% tùy khu vực. Cuối giai đoạn tuổi trẻ (15 – 18 tuổi), tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở mức rất cao từ 60 – 85%, so với 80 – 95% ở người lớn [3].
4.1. Tần Suất Nhiễm Mới Helicobacter Pylori Ở Các Nước Đang Phát Triển
Một trong những nghiên cứu tiến cứu đầu tiên được thực hiện tại Peru, thực hiện bằng test thở C13 trên 56 trẻ từ 6 đến 30 tháng, có 74% trẻ bị nhiễm Helicobacter pylori, nghiên cứu về dịch tễ học chuyển đổi huyết thanh ở trẻ em Peru thấy tần suất nhiễm mới là 24 – 31%/năm [41]. Tỷ lệ nhiễm cao được ghi nhận trong một nghiên cứu trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ 1 đến 4 tuổi định cư tại Đức [7]. Nghiên cứu tại Bangladesh xác định tần suất nhiễm mới lúc mới sinh đến 2 tuổi ở 258 trẻ, các tác giả quan sát thấy rằng tần suất nhiễm mới lúc 6 tháng tuổi tăng lên 0,9% lúc 2 tuổi [42]. Một nghiên cứu ở Israel nhận thấy tỷ lệ nhiễm mới.
4.2. So Sánh Tỷ Lệ Nhiễm Helicobacter Pylori Giữa Các Nghiên Cứu
Bảng 1.2 Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em các nước đang phát triển Số trẻ Tỷ lệ Tuổi Nước Tác giả/năm tham gia Phương pháp nhiễm (năm) nghiên cứu (%) Việt Nam Nguyễn Văn Bàng 824 0,5-15 ELISA (IgG) 34,0 [129] và cs/ 2004 Mexico [28] Nares-Cisneros J 100 5-17 Test phát 46,7 và cs/2007 hiện kháng nguyên trong phân Ai Cập [29] Frenck RW và 108 2-17 Test thở C13 33,0 cs/2006 Brazil [30] Braga AB và 217 0,3-3 Test thở C13 44,0 cs/2007 Ả Rập [31] Marie MA 2782 2-17 ELISA (IgG) 32,4 và cs/2008 Thổ Nhĩ Ertem D và 309 2-10 Test phát 26,0 Kỳ [32] cs/ 2003 hiện kháng nguyên trong phân.
V. Phương Pháp Chẩn Đoán Helicobacter Pylori Ở Trẻ Em Hà Nội Hiện Nay
Có rất nhiều phương pháp để chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori, chia thành hai nhóm chính: phương pháp xâm lấn và phương pháp không xâm lấn. Phương pháp xâm lấn bao gồm nội soi dạ dày tá tràng và sinh thiết để làm các xét nghiệm: mô bệnh học, nuôi cấy, test urease nhanh. Phương pháp không xâm lấn bao gồm: test thở ure, xét nghiệm tìm kháng nguyên trong phân, và xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể IgG kháng Helicobacter pylori.
5.1. Phương Pháp Nội Soi Và Sinh Thiết Trong Chẩn Đoán Nhiễm Helicobacter Pylori
Nội soi và sinh thiết là phương pháp xâm lấn được sử dụng phổ biến để chẩn đoán các bệnh lý dạ dày tá tràng, bao gồm cả nhiễm Helicobacter pylori. Trong quá trình nội soi, bác sĩ sẽ sử dụng một ống mềm có gắn camera để quan sát trực tiếp niêm mạc dạ dày tá tràng. Nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường như viêm loét, bác sĩ sẽ tiến hành sinh thiết để lấy mẫu mô niêm mạc để làm các xét nghiệm. Các xét nghiệm thường được sử dụng trên mẫu sinh thiết bao gồm: Mô bệnh học, Nuôi cấy, Test urease nhanh.
5.2. Test Thở Ure Xét Nghiệm Phân Và Huyết Thanh Các Phương Pháp Không Xâm Lấn
Các phương pháp không xâm lấn là lựa chọn ưu tiên trong chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em do tính an toàn và dễ thực hiện. Các phương pháp này bao gồm: Test thở ure, Xét nghiệm tìm kháng nguyên trong phân, Xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể IgG kháng Helicobacter pylori. Test thở ure: Đây là phương pháp phổ biến và có độ chính xác cao. Bệnh nhân sẽ uống một dung dịch chứa ure đánh dấu đồng vị C13 hoặc C14. Nếu có Helicobacter pylori trong dạ dày, vi khuẩn sẽ phân hủy ure thành CO2 và NH3. Lượng CO2 đánh dấu sẽ được đo trong hơi thở để xác định sự hiện diện của vi khuẩn. Xét nghiệm tìm kháng nguyên trong phân: Phương pháp này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, đặc biệt hữu ích cho trẻ nhỏ.
VI. Ảnh Hưởng Của Nhiễm Helicobacter Pylori Đến Sự Phát Triển Của Trẻ
Nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển. Mặc dù nhiều trẻ nhiễm Helicobacter pylori không có triệu chứng rõ ràng, nhưng một số trẻ có thể gặp các vấn đề như: Đau bụng, Buồn nôn và nôn, Chán ăn, Sụt cân, Thiếu máu thiếu sắt. Ngoài ra, nhiễm Helicobacter pylori kéo dài có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hơn như viêm loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa và tăng nguy cơ ung thư dạ dày khi trưởng thành.
6.1. Các Triệu Chứng Thường Gặp Của Nhiễm Helicobacter Pylori Ở Trẻ Em
Mặc dù nhiều trẻ nhiễm Helicobacter pylori không có triệu chứng, nhưng một số trẻ có thể gặp các triệu chứng sau: Đau bụng: Đau có thể âm ỉ hoặc dữ dội, thường xuất hiện sau khi ăn hoặc khi đói. Buồn nôn và nôn: Các triệu chứng này có thể xảy ra thường xuyên hoặc chỉ thỉnh thoảng. Chán ăn: Trẻ có thể không muốn ăn hoặc ăn ít hơn bình thường. Sụt cân: Do chán ăn và kém hấp thu dinh dưỡng, trẻ có thể bị sụt cân.
6.2. Các Biến Chứng Nguy Hiểm Của Nhiễm Helicobacter Pylori Ở Trẻ Em
Nhiễm Helicobacter pylori kéo dài có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng sau: Viêm loét dạ dày tá tràng: Vi khuẩn có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng, dẫn đến viêm loét. Xuất huyết tiêu hóa: Loét có thể gây chảy máu, dẫn đến xuất huyết tiêu hóa với các biểu hiện như nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen. Tăng nguy cơ ung thư dạ dày: Nhiễm Helicobacter pylori kéo dài là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ung thư dạ dày khi trưởng thành.