I. Tổng Quan Về FDI Việt Nam 2006 2018 Vai Trò và Tiềm Năng
Việt Nam đã đạt được những bước phát triển vượt bậc nhờ hội nhập kinh tế và mở cửa. Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế, thể hiện qua tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu và đẩy mạnh xuất khẩu. Giai đoạn 1986-1990, GDP tăng trưởng bình quân 4.4%/năm, sau đó tăng lên 8.2% (1991-1995) và 7% (1996-2000). Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế 2008 đã làm chậm lại đà tăng trưởng. Dòng vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng góp quan trọng vào sự phát triển này. Từ 211 dự án (1988-1990) với tổng vốn 1.6 tỷ USD, Việt Nam đã chứng kiến sự bùng nổ FDI trong giai đoạn 1991-1995 với 18.4 tỷ USD nhờ lợi thế về nhân công, thị trường và tiềm năng khoáng sản. Sự cạnh tranh từ các nước khác ảnh hưởng đến thu hút FDI trong giai đoạn 1996-2000. Năm 2016, các hiệp định thương mại tự do (FTA) giúp FDI tăng trở lại. Năm 2017, tổng vốn FDI đạt gần 36 tỷ USD, mức cao nhất từ 2009. FDI không chỉ bổ sung vốn mà còn mang lại công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tạo việc làm, thúc đẩy thị trường và giảm thất nghiệp.
1.1. Ảnh Hưởng Của FDI Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Việt Nam
Dòng vốn FDI có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Số liệu cho thấy sự tăng trưởng trong dòng vốn FDI đã đóng góp một phần vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Thu hút FDI không chỉ giúp nước ta bổ sung thêm nguồn vốn hạn hẹp mà thông qua đó, chúng ta có thể tiếp thu được những công nghệ tiên tiến, học hỏi được những cách thức quản lý, và đặc biệt hơn cả, thông quan các dự án FDI tạo ra thêm được nhiều cơ hội việc làm cho thị trường Việt Nam, giúp thúc đẩy thị trường mạnh mẽ và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Cụ thể là sau hi luật đầu tư được ban hành, tốc độ tăng trưởng kinh tế đã tăng từ 4,4% l n 6,81% năm 2017.
1.2. Cạnh Tranh Thu Hút FDI Thách Thức và Cơ Hội
Thị trường ở các quốc gia khác cũng ngày càng phát triển và sôi động. Điều này dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt hơn về vốn FDI đối với Việt Nam trong thời gian tới. Vì vậy, vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải có những chính sách hợp lý để thu hút hơn dòng vốn FDI mà không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Để làm được điều này, trước hết chúng ta cần phải biết được các yếu tố nào tác động đến việc các nhà đầu tư nước ngoài sẽ thực hiện việc đầu tư vào Việt Nam và tác động qua lại giữa các yếu tố này với dòng vốn FDI là như thế nào, các mối quan hệ nào được hình thành trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Hiểu được vấn đề này, tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu.
II. Xác Định Yếu Tố Tác Động FDI Mô Hình Nghiên Cứu và Dữ Liệu
Nghiên cứu tập trung vào việc xác định các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong giai đoạn 2006-2018. Mục tiêu chính là nghiên cứu tác động ngắn hạn và dài hạn của các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tỷ giá hối đoái, lãi suất, xuất khẩu và nhập khẩu đến dòng vốn FDI. Nghiên cứu cũng tìm hiểu các mối quan hệ nhân quả giữa FDI và các biến số vĩ mô trong cùng giai đoạn. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên dòng vốn FDI vào Việt Nam trong dài hạn và ngắn hạn là như thế nào? Và mối quan hệ nhân quả giữa chúng ra sao?
2.1. Phạm Vi Nghiên Cứu Giai Đoạn 2006 2018 và Các Biến Số
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, Tổng sản phẩm quốc nội, Tỷ giá, Lãi suất, Xuất khẩu, Nhập khẩu và FDI ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2006 tới tháng 3 năm 2018 tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu theo tháng trong giai đoạn này và áp dụng phương pháp phân phối trễ tự hồi quy (ARDL) thực hiện bằng phần mềm Eviews 9.
2.2. Phương Pháp Nghiên Cứu ARDL và Ước Lượng
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả thực hiện nghiên cứu dữ liệu theo tháng trong giai đoạn từ năm 2006 đến tháng 3 năm 2018 và sử dụng phương pháp phân phối trễ tự hồi quy (ARDL) thực hiện bằng phần mềm Eviews 9. Đây là phương pháp phù hợp để phân tích mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô trong cả ngắn hạn và dài hạn.
III. Tổng Quan Lý Thuyết Về Thu Hút Vốn Đầu Tư Các Trường Phái
Các lý thuyết kinh tế khác nhau giải thích động cơ và yếu tố ảnh hưởng đến FDI. Lý thuyết tân cổ điển nhấn mạnh vai trò của áp lực lợi nhuận và sự khác biệt về chi phí lao động. Lý thuyết vòng đời sản phẩm của Raymond Vernon (1966) liên kết chu kỳ sản phẩm với dòng vốn FDI, trong đó các công ty chuyển sản xuất ra nước ngoài khi thị trường nội địa bão hòa. Lý thuyết nội bộ hóa (Buckley & Casson, 1976) giải thích sự tồn tại của các công ty đa quốc gia dựa trên việc giảm chi phí giao dịch và thay thế thị trường không hoàn hảo. Mô hình chiết trung OLI của John Dunning (1981, 1988) tích hợp các lý thuyết kinh tế quốc tế, nhấn mạnh vai trò của lợi thế sở hữu, lợi thế vị trí và lợi thế nội bộ hóa.
3.1. Lý Thuyết OLI Của Dunning Ưu Điểm Vị Trí Sở Hữu
Ba yếu tố quyết định của FDI được xác định trong mô hình này, bao g m Sở hữu, Vị trí và lợi thế của nội bố hóa, mà xác định phạm vi, hình thức và mô hình sản xuất quốc tế của một công ty, nó còn được gọi là các OLI-Mẫu. Lợi thế của sở hữu là điều kiện tiên quyết cho công ty để bắt đầu thực hiện đầu tư nước ngoài. Nó có thể không chỉ những điều kiện chính như vốn, ngu n lực, mà còn là công nghệ và kỹ năng quản lý. Lợi thế về vị trí ở đây đề cập đến một vị trí nhất định có thể cung cấp một số lợi thế tại nước sở tại, ví dụ như tiếp cận được ngu n nguyên liệu giá rẻ, các nguyên vật liệu sẵn có, các loại thuế đặc biệt hoặc thuế quan (Twomey, 2000).
3.2. Lý Thuyết Vòng Đời Sản Phẩm và Xu Hướng FDI Toàn Cầu
Lý thuyết này về FDI được viết bởi Raymon Verron 1966. Đó là việc phân tích mối quan hệ liên quan đến chu kỳ của sản phẩm và dòng vốn FDI dương. Không có tiêu chuẩn cho sản phẩm ở giai đoạn ban đầu, ví dụ như chi phí cho mỗi đơn vị và đặc điểm kỹ thuật của hàng hóa. Tất cả các thông số kỹ thuật hội tụ với nhu cầu ngày càng tăng từ thị trường nội địa cùng lúc; từ đó các dòng sản phẩm được tiêu chuẩn hóa cũng được giới thiệu.
IV. Tác Động của GDP và Lãi Suất Đến Dòng Vốn FDI Tại Việt Nam
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phản ánh hoạt động kinh tế của một quốc gia. Fedderke và Romm (2006) cho rằng GDP thực có ảnh hưởng cùng chiều với dòng vốn FDI. GDP càng cao, quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu vốn tăng, thu hút thêm FDI (Uddin và Boateng 2011). Lãi suất cũng là một yếu tố quan trọng. Billington (1999) đã chỉ ra rằng lãi suất là một trong những nhân tố quyết định việc đầu tư FDI tại 7 quốc gia.
4.1. Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng Kinh Tế Việt Nam và FDI
GDP được dùng để phản ánh tình hình hoạt động của một nền kinh tế. Theo Fedderke và Romm (2006) đã chỉ ra rằng quy mô thị trường của một quốc gia được đo lường bằng GDP thực thì có ảnh hưởng cùng chiều với dòng vốn FDI. GDP của một quốc gia càng cao thì sẽ thu hút được dòng vốn FDI càng nhiều đổ vào quốc gia đó (Uddin và Boateng 2011).
4.2. Ảnh Hưởng của Chính Sách Tiền Tệ Việt Nam Đến FDI
Billington (1999) đã đưa ra kết quả rằng lãi suất là một trong những nhân tố quyết định việc đầu tư FDI tại 7 quốc gia...