Tổng quan nghiên cứu
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Tp. Hồ Chí Minh, tổng khối lượng chất thải rắn (CTR) phát sinh trên địa bàn thành phố đạt khoảng 9.500 tấn/ngày, trong đó tỷ lệ chôn lấp chiếm đến 69%, chỉ có khoảng 31% được tái sử dụng hoặc ủ làm phân compost. Tại các chợ đầu mối nông sản lớn như Thủ Đức, lượng CTR thải ra hàng ngày lên đến 80 tấn, chủ yếu là chất thải hữu cơ (CTHC) chiếm tỷ lệ 99,4% - 99,7%. Việc xử lý hiệu quả nguồn chất thải này là vấn đề cấp thiết nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tận dụng nguồn nguyên liệu tái chế.
Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn nguyên liệu và điều kiện thông khí đến hiệu quả ủ compost từ nguồn CTHC phân loại tại chợ đầu mối nông sản Thủ Đức. Mục tiêu chính gồm: (i) xác định tỷ lệ phối trộn nguyên liệu và điều kiện thông khí phù hợp với công nghệ ủ compost nhanh in-vessel; (ii) đánh giá ảnh hưởng của compost đến sinh trưởng và năng suất cây cải bẹ xanh (Brassica juncea L.). Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2023 đến tháng 7/2024 tại Trại thực nghiệm Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả xử lý chất thải hữu cơ tại các chợ đầu mối, đồng thời phát triển phân bón hữu cơ chất lượng cao, hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững và giảm phụ thuộc vào phân bón hóa học. Các chỉ tiêu chất lượng compost được đánh giá theo quy chuẩn QCVN 01-189:2019/BNNPTNT, đảm bảo an toàn và hiệu quả sử dụng trong canh tác.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Lý thuyết ủ compost hiếu khí: Quá trình phân hủy chất hữu cơ diễn ra dưới điều kiện có oxy, tạo nhiệt độ cao (50-70°C) giúp tiêu diệt mầm bệnh và tăng tốc phân hủy (Ahn và cộng sự, 2008).
- Mô hình phối trộn nguyên liệu: Tối ưu tỷ lệ C/N (20-30) và độ ẩm (50-70%) để đảm bảo điều kiện sinh học thuận lợi cho vi sinh vật phân hủy (Bùi Cách Tuyến và cộng sự, 2013).
- Khái niệm phân bón hữu cơ: Phân bón được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ, có tác dụng cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu và giảm sử dụng phân hóa học (Bộ NN&PTNT, 2020).
- Mô hình ủ compost in-vessel: Hệ thống ủ kín, kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm và thông khí, rút ngắn thời gian ủ và nâng cao chất lượng sản phẩm (Henrik Bjarne Moller, 2017).
Các khái niệm chính bao gồm: tỷ lệ phối trộn nguyên liệu, điều kiện thông khí, nhiệt độ ủ, độ ẩm, tỷ lệ C/N, pH, EC, và các chỉ tiêu chất lượng phân compost theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu gồm ba thí nghiệm chính được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với ba lần lặp lại:
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn nguyên liệu (CTHC, bã mía - BM, than sinh học từ lõi bắp - TSH) đến hiệu quả ủ compost. Năm nghiệm thức phối trộn theo thể tích: 100% CTHC; 70% CTHC + 30% BM; 70% CTHC + 20% BM + 10% TSH; 70% CTHC + 10% BM + 20% TSH; 70% CTHC + 30% TSH. Thời gian ủ 30 ngày trong thùng ủ in-vessel dung tích 94 dm³, cấp khí ngắt quãng lưu lượng 0,64 m³/phút.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của chế độ cấp khí đến hiệu quả ủ compost với công thức phối trộn tối ưu từ thí nghiệm 1 (70% CTHC + 10% BM + 20% TSH). Bốn điều kiện thông khí gồm: lưu lượng thấp-liên tục, thấp-ngắt quãng, cao-liên tục, cao-ngắt quãng, cùng nghiệm thức thông khí tự nhiên làm đối chứng.
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của loại và lượng bón compost đến sinh trưởng và năng suất cải bẹ xanh trồng trong chậu. Bảy nghiệm thức bón phân gồm: đối chứng không bón, 100% phân hóa học (NPK 16-16-8), 100% phân hữu cơ thương mại, 100% compost A, 50% compost A + 50% phân hóa học, 100% compost B, 50% compost B + 50% phân hóa học.
Nguồn dữ liệu thu thập gồm các chỉ tiêu lý hóa (nhiệt độ, độ ẩm, pH, EC, độ mặn, tỷ lệ C/N, hàm lượng chất hữu cơ, dinh dưỡng N, P, K), vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Salmonella), và các chỉ tiêu sinh trưởng cây trồng (chiều cao, số lá, trọng lượng tươi, năng suất). Phân tích số liệu sử dụng phần mềm R với phương pháp ANOVA và phân tích phân bậc.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu ảnh hưởng đến nhiệt độ và chất lượng compost: Nhiệt độ ủ đạt đỉnh 55-68,8°C trong 5 ngày đầu, đảm bảo tiêu diệt mầm bệnh. Nghiệm thức phối trộn 70% CTHC + 10% BM + 20% TSH (NT4) và 70% CTHC + 30% TSH (NT5) cho tỷ lệ C/N lần lượt là 10,9 và 9,9, pH ~7,5, hàm lượng chất hữu cơ 60,1% và 46,3%, đáp ứng tiêu chuẩn QCVN 01-189:2019/BNNPTNT.
Điều kiện thông khí ảnh hưởng đến độ ẩm và nhiệt độ compost: Lưu lượng khí cao và ngắt quãng làm giảm độ ẩm cuối quá trình ủ xuống 21,3-34%, trong đó các nghiệm thức cấp khí ngắt quãng đạt độ ẩm phù hợp với tiêu chuẩn phân hữu cơ. Nhiệt độ ủ dao động 50-61,5°C, đảm bảo hiệu quả phân hủy.
Hiệu quả bón compost lên sinh trưởng và năng suất cải bẹ xanh: Bón kết hợp 50% compost + 50% phân hóa học đạt năng suất 1.880 kg/1000 m², tương đương với 100% phân hóa học, cải thiện chiều cao cây, số lá và trọng lượng tươi so với đối chứng không bón phân. Compost giúp giảm 50% lượng phân hóa học cần sử dụng mà không giảm năng suất.
Chất lượng compost an toàn và phù hợp tiêu chuẩn: Sản phẩm compost không phát hiện vi khuẩn Salmonella, mật độ E.coli dưới ngưỡng cho phép (<1,1x10³ MPN/g). Hàm lượng kim loại nặng như Cd, As, Pb, Hg đều dưới mức quy định, đảm bảo an toàn cho cây trồng và môi trường.
Thảo luận kết quả
Nhiệt độ cao trong giai đoạn đầu ủ compost là yếu tố quan trọng giúp tiêu diệt mầm bệnh và hạt cỏ dại, phù hợp với các nghiên cứu trước đây (Rynk và cộng sự, 1992). Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu tối ưu giúp cân bằng C/N và độ ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động hiệu quả, rút ngắn thời gian ủ và nâng cao chất lượng phân compost.
Điều kiện thông khí được kiểm soát tốt giúp duy trì độ ẩm và oxy cần thiết, tránh hiện tượng yếm khí gây mùi hôi và giảm hiệu quả phân hủy. Việc cấp khí ngắt quãng với lưu lượng cao được chứng minh là phù hợp nhất trong nghiên cứu này.
Kết quả thí nghiệm trồng cây cho thấy compost có khả năng thay thế một phần phân hóa học mà vẫn duy trì năng suất, góp phần giảm chi phí và ô nhiễm môi trường do phân bón hóa học. Điều này phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững và khuyến cáo của Bộ NN&PTNT.
Các chỉ tiêu an toàn sinh học và hóa học của compost đáp ứng quy chuẩn Việt Nam, đảm bảo sản phẩm có thể ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ nhiệt độ, độ ẩm, pH, EC và năng suất cây trồng để minh họa rõ ràng sự khác biệt giữa các nghiệm thức.
Đề xuất và khuyến nghị
Áp dụng tỷ lệ phối trộn 70% CTHC + 10% BM + 20% TSH trong quy trình ủ compost tại các chợ đầu mối để đảm bảo chất lượng phân bón hữu cơ đạt tiêu chuẩn, giảm thời gian ủ và tăng hiệu quả xử lý chất thải. Thời gian triển khai: 6-12 tháng, chủ thể: các đơn vị quản lý chợ và doanh nghiệp xử lý chất thải.
Kiểm soát điều kiện thông khí bằng phương pháp cấp khí ngắt quãng với lưu lượng cao để duy trì độ ẩm và nhiệt độ tối ưu trong quá trình ủ compost, nâng cao hiệu quả phân hủy và chất lượng sản phẩm. Thời gian áp dụng: ngay trong các hệ thống ủ hiện có, chủ thể: nhà quản lý kỹ thuật và vận hành.
Khuyến khích sử dụng compost phối hợp với phân hóa học theo tỷ lệ 50% - 50% trong canh tác rau cải bẹ xanh và các loại cây trồng khác nhằm giảm lượng phân hóa học, tăng năng suất và cải tạo đất. Thời gian khuyến cáo: vụ mùa tiếp theo, chủ thể: nông dân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Xây dựng mô hình thí điểm xử lý chất thải hữu cơ tại các chợ đầu mối lớn dựa trên công nghệ ủ compost in-vessel, đồng thời đào tạo nhân lực vận hành và giám sát chất lượng sản phẩm. Thời gian thực hiện: 12-18 tháng, chủ thể: chính quyền địa phương, các trường đại học và doanh nghiệp môi trường.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý môi trường đô thị và chợ đầu mối: Nghiên cứu cung cấp giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải hữu cơ hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao giá trị tái chế chất thải.
Doanh nghiệp xử lý chất thải và sản xuất phân bón hữu cơ: Tham khảo công thức phối trộn nguyên liệu và điều kiện vận hành ủ compost in-vessel để nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu chi phí.
Nông dân và nhà sản xuất nông nghiệp: Áp dụng phân compost phối hợp với phân hóa học để cải thiện năng suất cây trồng, giảm chi phí đầu vào và bảo vệ môi trường đất đai.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành khoa học cây trồng, môi trường: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và ứng dụng công nghệ ủ compost nhanh trong xử lý chất thải hữu cơ.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần phối trộn nguyên liệu trong ủ compost?
Phối trộn giúp cân bằng tỷ lệ C/N và độ ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phân hủy hoạt động hiệu quả, rút ngắn thời gian ủ và nâng cao chất lượng phân compost.Điều kiện thông khí ảnh hưởng thế nào đến quá trình ủ compost?
Thông khí cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí, giúp phân hủy chất hữu cơ nhanh và tránh hiện tượng yếm khí gây mùi hôi. Cấp khí ngắt quãng với lưu lượng cao được chứng minh là hiệu quả nhất trong nghiên cứu.Compost có thể thay thế bao nhiêu phần trăm phân hóa học?
Nghiên cứu cho thấy bón kết hợp 50% compost và 50% phân hóa học đạt năng suất tương đương 100% phân hóa học, giúp giảm lượng phân hóa học cần sử dụng mà không ảnh hưởng đến năng suất.Sản phẩm compost có an toàn cho cây trồng và môi trường không?
Compost đạt các chỉ tiêu an toàn theo QCVN 01-189:2019/BNNPTNT, không phát hiện vi khuẩn Salmonella, mật độ E.coli dưới ngưỡng cho phép, hàm lượng kim loại nặng thấp, đảm bảo an toàn khi sử dụng.Thời gian ủ compost bằng công nghệ in-vessel là bao lâu?
Thời gian ủ trong nghiên cứu là 30 ngày, rút ngắn đáng kể so với phương pháp truyền thống, nhờ kiểm soát tốt nhiệt độ, độ ẩm và thông khí trong hệ thống ủ kín.
Kết luận
- Xác định tỷ lệ phối trộn nguyên liệu 70% CTHC + 10% BM + 20% TSH cho sản phẩm compost đạt chất lượng cao với pH ~7,5, hàm lượng chất hữu cơ 60,1%, tỷ lệ C/N 10,9.
- Điều kiện cấp khí lưu lượng cao và ngắt quãng giúp duy trì độ ẩm và nhiệt độ tối ưu, nâng cao hiệu quả ủ compost.
- Compost phối hợp 50% với phân hóa học cải thiện sinh trưởng và năng suất cải bẹ xanh tương đương 100% phân hóa học, giảm lượng phân hóa học cần dùng.
- Sản phẩm compost an toàn, không chứa mầm bệnh và kim loại nặng vượt ngưỡng, phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.
- Đề xuất áp dụng công nghệ ủ compost in-vessel tại các chợ đầu mối để xử lý chất thải hữu cơ hiệu quả, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.
Hành động tiếp theo: Khuyến khích các đơn vị quản lý chợ và doanh nghiệp môi trường triển khai mô hình ủ compost theo tỷ lệ phối trộn và điều kiện thông khí đã nghiên cứu, đồng thời mở rộng ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp. Để biết thêm chi tiết và hỗ trợ kỹ thuật, liên hệ với Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.