Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chế Phẩm Nguồn Gốc Thực Vật Đến Hiệu Quả Của Phân Viên Nén Cho Lúa

Người đăng

Ẩn danh

2012

123
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Nghiên Cứu Phân Viên Nén Cho Lúa Yên Bái 55 ký tự

Nghiên cứu về phân viên nén cho lúa đang ngày càng được chú trọng tại Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh như Yên Bái. Việc sử dụng phân bón ngày càng tăng, góp phần cải thiện năng suất lúa. Tuy nhiên, phương pháp bón phân truyền thống vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tình trạng thất thoát phân bón do bốc hơi và rửa trôi. Nhiều người dân e ngại việc sử dụng phân viên dúi sâu, đặc biệt với diện tích đất trồng lúa lớn. Huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, đã ứng dụng phân viên nén NK dúi sâu cho lúa. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm nguồn gốc thực vậtchất kết dính đến hiệu quả của phân viên nén cho lúa tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái được tiến hành nhằm đánh giá tiềm năng của phương pháp này. Mục tiêu là thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của chế phẩm chiết xuất từ thực vật khi trộn với chất kết dính để nâng cao hiệu quả sử dụng phân viên nén.

1.1. Lý Do Nghiên Cứu Phân Bón Cho Lúa Tại Trấn Yên

Trấn Yên, Yên Bái là một trong những địa phương đang tích cực tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả canh tác lúa. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực phân bón, đóng vai trò quan trọng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng ứng dụng và hiệu quả thực tế của việc kết hợp chế phẩm sinh học với phân viên nén tại điều kiện cụ thể của Trấn Yên. Việc này góp phần tối ưu hóa quy trình bón phân cho lúa và nâng cao năng suất lúa cho người dân địa phương.

1.2. Mục Tiêu Của Nghiên Cứu Chế Phẩm Nguồn Gốc Thực Vật

Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của chế phẩm nguồn gốc thực vật đến khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cây lúa từ phân viên nén. Ngoài ra, nghiên cứu còn tập trung vào việc đánh giá tác động của chất kết dính đến độ bền của viên phân và khả năng giải phóng dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình bón phân cho lúa hiệu quả và bền vững tại Trấn Yên, Yên Bái, sử dụng phân bón hữu cơ cho lúa.

II. Thách Thức Hiệu Quả Bón Phân Cho Lúa Hiện Nay 57 ký tự

Trong các loại phân đạm, urê được sử dụng khá rộng rãi trong trồng lúa vì giá sản xuất tương đối rẻ và chi phí vận chuyển thấp, hàm lượng đạm trong phân cao (46%). Tuy nhiên hiệu quả sử dụng phân đạm của cây trồng thấp, đặc biệt là đối với lúa nước. Viện Nông hóa – Thổ nhưỡng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của đất, mùa vụ và liều lượng phân đạm bón vào đến tỷ lệ đạm do cây lúa hút. Không phải do bón nhiều đạm thì tỷ lệ đạm của lúa sử dụng nhiều. Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long đã có nhiều thí nghiệm về ảnh hưởng của liều lượng đạm khác nhau đến năng suất lúa vụ đông xuân và Hè thu trên đất phù sa đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu trung bình nhiều năm, từ năm 1985 - 1994 của Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long, kết quả này đã chứng minh rằng: Trên đất phù sa được bồi hàng năm có bón 60 kg P2O5 và 30 kg K2O làm mức thì khi có bón đạm đã làm tăng năng suất lúa từ 15 - 48,5% trong vụ đông xuân và vụ Hè thu tăng từ 8,5 - 35,6%.

2.1. Vấn Đề Thất Thoát Đạm Trong Bón Phân Cho Lúa

Một trong những vấn đề lớn nhất trong bón phân cho lúa là sự thất thoát đạm do bay hơi và rửa trôi. Điều này không chỉ gây lãng phí phân bón mà còn gây ô nhiễm môi trường. Các loại phân bón vô cơ cho lúa truyền thống thường có tốc độ giải phóng dinh dưỡng nhanh, dẫn đến việc cây lúa không kịp hấp thụ hết. Do đó, cần có các giải pháp để giảm thiểu sự thất thoát đạm và nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón.

2.2. Ảnh Hưởng Của Liều Lượng Phân Bón Đến Năng Suất Lúa

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tăng liều lượng phân bón không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với việc tăng năng suất lúa. Việc bón quá nhiều đạm có thể gây ra các vấn đề như lốp đổ, sâu bệnh hại phát triển. Do đó, cần có một quy trình bón phân hợp lý, cân đối giữa các chất dinh dưỡng và phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa. Việc sử dụng phân bón cho lúa theo giai đoạn là rất cần thiết.

2.3. Hạn Chế Của Phân Viên Nén Truyền Thống

Mặc dù phân viên nén có nhiều ưu điểm so với phân bón truyền thống, nhưng vẫn còn một số hạn chế. Độ cứng thấp và dễ hút ẩm dẫn đến dễ vỡ khi vận chuyển và bảo quản. Thời gian cất giữ ngắn nên không vận chuyển đi xa được và thường phải sản xuất chỉ trong một thời gian ngắn trước khi gieo cấy lúa gây nên tình trạng căng thẳng trong sản xuất phân và cung ứng không kịp thời cho sản xuất lúa. Cần phải có giải pháp để khắc phục những hạn chế này.

III. Giải Pháp Chế Phẩm Thực Vật Chất Kết Dính 60 ký tự

Xuất phát từ các nghiên cứu trên, có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm giảm bớt lượng đạm bị mất đi, có thể tóm tắt thành 4 nhóm phương pháp sau: Duy trì nồng độ đạm thấp trong đất và trong nước (đạm giải phóng từ từ). Sự chênh lệch rất lớn giữa năng suất tiềm năng và năng suất thực tế thu được của cùng một giống lúa trên cùng một địa bàn, cùng một vụ gieo trồng cho thấy sự không đồng đều trong quần thể ruộng lúa, các biện pháp kỹ thuật tác động chưa phát huy hết hiệu quả. Giảm tính linh động của các ion NH4+, vì ở dưới lớp đất sâu các ion này bị các hạt keo đất hấp thụ và chỉ được giải phóng ra dần dần. Từ vụ xuân năm 2000, Bộ môn Thủy nông - Canh tác, Khoa đất và Môi trường đã tiến hành thực hiện đề tài: “Sản xuất phân viên urê, NK và NPK cỡ lớn bằng cách nén để bón dúi sâu cho lúa cấy và lúa gieo sạ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, tăng năng suất lúa và giảm thiểu tác động môi trường”, đề tài đã có những kết luận sau :

3.1. Sử Dụng Chế Phẩm Chiết Xuất Từ Thực Vật CP1 CP2 CP3

Các chế phẩm chiết xuất từ thực vật CP1, CP2 và CP3 là các chế phẩm chiết xuất từ thực vật do PGS. Nguyễn Tất Cảnh và cộng sự, Bộ môn Canh tác học, trường đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu. CP1, CP2 và CP3 là hỗn hợp được phối trộn từ dịch chiết của một số cây như: cây cỏ sữa có tên khoa học là Euphorbia thymifolia Burm, thuộc họ Euphorbiaceae (họ thầu dầu) có chứa alcaloit; cosmosilin; taraxerol và tirucallol, mirixyl alcocol. Cây chó đẻ hay còn gọi là chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu, tên khoa học là Phyllanthus amarus, có thành phần hoạt chất gồm alcaloit, flavonoid, vitamin C…, Cây Cứt lợn hay còn gọi là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi ( tên khoa học Ageratum conyzoides, Ageratum conycoides L.

3.2. Ưu điểm Của Phương Pháp Bón Phân Viên Nén Dúi Sâu

Bón phân viên nén dúi sâu đã tiết kiệm được 34% lượng đạm so với bón vãi thông thường, tăng năng suất lúa trung bình từ 15 - 19%, giảm các chi phí về công cấy, công làm cỏ và chi phí về giống, giảm sâu bệnh, chi phí về thuốc bảo vệ thực vật và công phun thuốc. Làm tăng giá trị sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích trồng lúa. Mặt khác viên phân nén NK và NPK thường có độ cứng thấp, dễ hút ẩm nên dễ bị vỡ khi vận chuyển, thời gian cất giữ ngắn nên không vận chuyển đi xa được và thường phải sản xuất chỉ trong một thời gian ngắn trước khi gieo cấy lúa gây nên tình trạng căng thẳng trong sản xuất phân và cung ứng không kịp thời cho sản xuất lúa.

IV. Ứng Dụng Kết Quả Nghiên Cứu Tại Huyện Trấn Yên 55 ký tự

Nghiên cứu này do Nguyễn Tất Cảnh và cộng sự, Bộ môn canh tác học, trường đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012. Số liệu thứ cấp được thu thập trên địa bàn huyện Trấn Yên - Thí nghiệm đồng ruộng được tiến hành trên khu ruộng tại Thôn 10, xã Báo đáp, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Bố trí thí nghiệm hai nhân tố: - Nhân tố thứ 1 là chất kết dính (CKD) với 2 mức khác nhau: + K1 ( không sử dụng chất kết dính ); + K2 ( có sử dụng chất kết dính ); - Nhân tố thứ 2 là chế phẩm 3 (CP3) với 4 mức khác nhau trong 1 kg phân viên nén NPK: + M 1: 0 ml CP3; + M 2: 6 ml CP3; + M 3: 10 ml CP3; + M 4: 14 ml CP3;.

4.1. Địa Điểm Và Thời Gian Thực Hiện Nghiên Cứu

Nghiên cứu này được thực hiện tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, trong vụ mùa năm 2011. Đây là một địa điểm có điều kiện tự nhiên và canh tác lúa đặc trưng của vùng trung du miền núi phía Bắc. Việc lựa chọn địa điểm này giúp đảm bảo tính đại diện và khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế sản xuất của địa phương. Thời gian nghiên cứu kéo dài trong một vụ mùa giúp đánh giá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của phân bónchế phẩm sinh học.

4.2. Phương Pháp Bố Trí Thí Nghiệm Và Thu Thập Dữ Liệu

Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp hai nhân tố, với các yếu tố là chất kết dínhchế phẩm 3 (CP3) với các mức độ khác nhau. Các công thức thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trên đồng ruộng để đảm bảo tính khách quan. Dữ liệu được thu thập định kỳ về các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây lúa, năng suất, chất lượng lúa và hiệu quả kinh tế của các công thức. Các số liệu được thu thập từ các báo cáo hàng năm của phòng nông nghiệp và PTNT huyện Trấn Yên.

V. Kết Luận Tiềm Năng Ứng Dụng Thực Tế Tại Yên Bái 59 ký tự

Áp dụng phân viên nén dúi sâu giúp giảm 1,2 công lao động / sào cho tất cả các khâu trong cả vụ, tương đương hơn 30 công / ha. Phạm Sỹ Tân, PVT Viện Lúa đ BSCL tiến hành trong 2 năm 2006 - 2007 tại tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng trên các chân đất phù sa ngọt , nhiễm phèn mặn trên cả 2 vụ đông xuân và hè thu đều mang lại kết quả giống nhau là: Với các công thức thí nghiệm có hàm lượng đạm thấp dưới chuẩn ( từ 40 - 75 kg N / ha ) thì loại phân urê có áo Agrotain đều mang lại năng suất cao hơn loại urê thông thường, nhưng với lượng đạm bón cao hơn chuẩn ( từ 100 kg N / ha trở lên ) thì loại urê có áo Agrotain lại cho năng suất thấp hơn , do loại urê có áo Agrotain làm lúa lốp đổ nhiều hơn.

5.1. Ảnh Hưởng Của Nghiên Cứu Đến Kỹ Thuật Canh Tác Lúa

Nghiên cứu này có tiềm năng lớn trong việc cải thiện kỹ thuật canh tác lúa tại Yên Bái và các vùng tương tự. Việc sử dụng chế phẩm nguồn gốc thực vật kết hợp với phân viên nén có thể giúp giảm chi phí phân bón, tăng năng suất, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Điều này góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp địa phương.

5.2. Đề Xuất Ứng Dụng Nghiên Cứu Vào Thực Tiễn Sản Xuất

Để ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhà khoa học, các cơ quan quản lý nông nghiệp, và người nông dân. Cần tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo để chuyển giao kỹ thuật cho người dân. Đồng thời, cần có chính sách hỗ trợ để khuyến khích người dân sử dụng phân bón hữu cơchế phẩm sinh học trong canh tác lúa, so sánh phân bón.

27/05/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm nguồn gốc thực vật và chất kết dính đến hiệu quả của phân viên nén cho lúa tại huyện trấn yên tỉnh yên bái
Bạn đang xem trước tài liệu : Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm nguồn gốc thực vật và chất kết dính đến hiệu quả của phân viên nén cho lúa tại huyện trấn yên tỉnh yên bái

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chế Phẩm Nguồn Gốc Thực Vật Đến Hiệu Quả Của Phân Viên Nén Cho Lúa Tại Huyện Trấn Yên, Tỉnh Yên Bái" cung cấp cái nhìn sâu sắc về tác động của các chế phẩm từ thực vật đối với hiệu quả sử dụng phân viên nén trong sản xuất lúa. Nghiên cứu này không chỉ làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố sinh học và kỹ thuật canh tác mà còn chỉ ra những lợi ích tiềm năng cho nông dân trong việc cải thiện năng suất và chất lượng lúa.

Để mở rộng thêm kiến thức về lĩnh vực này, bạn có thể tham khảo tài liệu Luận văn nghiên cứu thực trạng sản xuất và một số biện pháp kỹ thuật sản xuất lúa lai ở vùng bắc trung bộ, nơi cung cấp thông tin về các kỹ thuật sản xuất lúa lai. Ngoài ra, tài liệu Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của phân viên nén đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ngô lvn99 trên đất dốc tại huyện văn yên tỉnh yên bái cũng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của phân viên nén trong canh tác nông nghiệp. Những tài liệu này sẽ là nguồn tài nguyên quý giá cho những ai muốn tìm hiểu sâu hơn về các phương pháp canh tác hiệu quả và bền vững.