Tổng quan nghiên cứu

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016, tai nạn giao thông đường bộ (TNGTĐB) là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới với khoảng 1,35 triệu người chết mỗi năm và từ 20 đến 50 triệu người bị thương tích không tử vong. TNGTĐB cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong nhóm tuổi từ 5 đến 29, đặc biệt là nhóm 15-19 tuổi – độ tuổi học sinh trung học phổ thông (THPT). Tại Việt Nam, trung bình mỗi năm có khoảng 2.000 trẻ em thiệt mạng do TNGT, trong đó học sinh THPT chiếm tới 90% tổng số vụ tai nạn giao thông của trẻ em. Tỷ lệ tử vong do TNGT trong nhóm này đang có xu hướng gia tăng với tỷ suất 7,39 người/100.000 dân. Các phương tiện phổ biến như xe đạp điện và xe máy điện chiếm tỷ lệ cao trong các vụ tai nạn, với 55% vụ tai nạn liên quan đến nhóm học sinh THPT là do các phương tiện này.

Nghiên cứu được thực hiện tại trường THPT Lê Văn Thiêm, quận Long Biên, Hà Nội – một khu vực có mật độ giao thông cao, đặc biệt gần các tuyến quốc lộ và đường cao tốc, tiềm ẩn nhiều nguy cơ TNGT. Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá kiến thức và thực hành phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ của học sinh trường THPT Lê Văn Thiêm năm 2022, đồng thời phân tích các yếu tố cá nhân, môi trường và xã hội liên quan. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu khoa học làm cơ sở xây dựng các chương trình can thiệp nhằm giảm thiểu TNGT ở lứa tuổi học sinh THPT, góp phần nâng cao an toàn giao thông và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) trong lĩnh vực y tế công cộng, đặc biệt tập trung vào phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ. Ba khái niệm chính được sử dụng gồm:

  • Kiến thức (Knowledge): Hiểu biết của học sinh về các quy tắc giao thông, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh TNGTĐB, được tích lũy qua học tập và kinh nghiệm.
  • Thực hành (Practice): Hành vi thực tế của học sinh khi tham gia giao thông, bao gồm việc tuân thủ luật lệ, đội mũ bảo hiểm, không sử dụng rượu bia khi lái xe, và các hành vi an toàn khác.
  • Yếu tố liên quan: Bao gồm yếu tố cá nhân (giới tính, tuổi, kinh nghiệm lái xe), yếu tố môi trường (điều kiện đường xá, thời tiết), và yếu tố xã hội (truyền thông, thực thi luật, sự giám sát của CSGT).

Khung lý thuyết cũng tích hợp các quy định pháp luật về an toàn giao thông như Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Luật Phòng chống tác hại của rượu bia 2019, nhằm làm cơ sở xây dựng bộ câu hỏi và tiêu chí đánh giá.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích, nhằm đánh giá đồng thời kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan tại một thời điểm.
  • Đối tượng nghiên cứu: 200 học sinh khối 10, 11, 12 trường THPT Lê Văn Thiêm, Long Biên, Hà Nội, sử dụng xe đạp điện làm phương tiện đi học.
  • Cỡ mẫu: Tính toán dựa trên tỷ lệ kiến thức và thực hành đúng về phòng tránh TNGTĐB, với sai số tuyệt đối 7,3%, độ tin cậy 95%, cỡ mẫu tối thiểu 176, dự trù thêm 10% từ chối, chọn 200 học sinh.
  • Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, chọn 3 lớp mỗi khối, khảo sát toàn bộ học sinh sử dụng xe đạp điện trong các lớp được chọn.
  • Công cụ thu thập: Bộ câu hỏi phát vấn dựa trên các văn bản pháp luật và nghiên cứu trước đây, gồm 10 câu hỏi đánh giá kiến thức và 11 câu hỏi đánh giá thực hành phòng tránh TNGTĐB.
  • Phương pháp thu thập: Phỏng vấn trực tiếp, học sinh tự điền phiếu dưới sự giám sát của điều tra viên.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16, phân tích mô tả tần số, kiểm định chi bình phương, phân tích hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan.
  • Tiêu chí đánh giá: Kiến thức và thực hành đạt khi điểm ≥ 70% tổng điểm tối đa (≥7 điểm kiến thức, ≥8 điểm thực hành).
  • Thời gian nghiên cứu: Tháng 7 đến tháng 12 năm 2022.
  • Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng thẩm định Trường Đại học Thăng Long phê duyệt, đảm bảo tự nguyện, bảo mật thông tin và không gây hại cho người tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thông tin chung đối tượng: Trong 200 học sinh, tỷ lệ nữ chiếm 54%, nam 46%. Ba nhóm tuổi 15, 16, 17 tuổi phân bố đồng đều (khoảng 33% mỗi nhóm). Đa số học sinh sống tại quận Long Biên (82,5%), phần lớn không thuộc hộ nghèo (97%). Phụ huynh chủ yếu là lao động tự do/kinh doanh (50,5%) và có trình độ đại học trở lên (47%).

  2. Kiến thức về phòng tránh TNGTĐB: Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng đạt khoảng 58,1%. Các nhóm kiến thức cao nhất liên quan đến lợi ích đội mũ bảo hiểm (86,2%) và quy định cấm sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông (89,3%). Tuy nhiên, chỉ 25,6% học sinh có kiến thức đúng về quy tắc chung khi tham gia giao thông trên đường.

  3. Thực hành phòng tránh TNGTĐB: Tỷ lệ học sinh thực hành đúng chỉ đạt 34,5%. Có 68,9% học sinh thừa nhận từng không đội mũ bảo hiểm khi đi buổi tối hoặc đi đoạn đường gần. Tỷ lệ học sinh từng vượt đèn đỏ, chạy xe tốc độ cao, lạng lách chiếm 33,3%. Chỉ khoảng 33% học sinh thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng phương tiện.

  4. Yếu tố liên quan: Phân tích hồi quy đa biến cho thấy giới tính, kinh nghiệm lái xe, sự giám sát của CSGT, và việc tiếp cận thông tin truyền thông có ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức và thực hành phòng tránh TNGTĐB. Học sinh nữ có thực hành đúng cao gấp 1,71 lần so với nam. Học sinh có kinh nghiệm lái xe trên 2 năm có thực hành đúng cao gấp gần 2 lần so với học sinh ít kinh nghiệm.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về phòng tránh TNGTĐB của học sinh THPT Lê Văn Thiêm còn hạn chế, đặc biệt trong các quy tắc giao thông chung và thực hành an toàn. Tỷ lệ thực hành đúng thấp phản ánh khoảng cách giữa nhận thức và hành vi thực tế, tương tự các nghiên cứu trước đây tại Hà Nội và các tỉnh thành khác. Nguyên nhân có thể do thiếu các chương trình giáo dục giao thông hiệu quả trong nhà trường, sự giám sát chưa nghiêm ngặt của lực lượng chức năng, và ảnh hưởng của tâm lý tuổi vị thành niên như sự liều lĩnh, thiếu kinh nghiệm.

Việc đa số học sinh sử dụng xe đạp điện – phương tiện chưa được quản lý chặt chẽ – làm tăng nguy cơ vi phạm và tai nạn. Các hành vi nguy cơ như không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, sử dụng điện thoại khi lái xe phổ biến, cho thấy cần thiết phải tăng cường tuyên truyền và xử lý vi phạm. Kết quả cũng nhấn mạnh vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục và giám sát học sinh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ kiến thức và thực hành đúng theo giới tính, tuổi, cũng như bảng phân tích mối liên quan các yếu tố cá nhân và xã hội với kiến thức, thực hành. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy mức độ tương đồng về các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng, đồng thời khẳng định tính cấp thiết của các giải pháp can thiệp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường: Xây dựng và triển khai các chương trình giáo dục giao thông bắt buộc, bao gồm lý thuyết và thực hành kỹ năng lái xe an toàn, tập trung vào các quy tắc giao thông, lợi ích đội mũ bảo hiểm, và tác hại của rượu bia khi lái xe. Thời gian thực hiện: trong năm học tiếp theo. Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường THPT.

  2. Nâng cao hiệu quả truyền thông và tuyên truyền: Tăng cường các chiến dịch truyền thông đa phương tiện, sử dụng mạng xã hội, áp phích, và các buổi sinh hoạt ngoại khóa để nâng cao nhận thức học sinh về an toàn giao thông. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Ban An toàn giao thông quận Long Biên, nhà trường, các tổ chức xã hội.

  3. Tăng cường thực thi pháp luật và giám sát: Phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông tăng cường tuần tra, kiểm tra và xử phạt nghiêm các vi phạm của học sinh, đặc biệt là không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, sử dụng điện thoại khi lái xe. Thời gian: ngay lập tức và duy trì thường xuyên. Chủ thể: Công an quận Long Biên, nhà trường.

  4. Tham gia và hỗ trợ của gia đình: Tuyên truyền, hướng dẫn phụ huynh về vai trò giám sát, giáo dục con em trong việc tuân thủ luật giao thông, hạn chế việc cho phép con em sử dụng xe máy khi chưa đủ tuổi hoặc chưa có kỹ năng. Thời gian: trong các buổi họp phụ huynh định kỳ. Chủ thể: Ban giám hiệu nhà trường, Hội phụ huynh học sinh.

  5. Cải thiện hạ tầng giao thông quanh trường học: Đề xuất các biện pháp cải thiện an toàn giao thông như lắp đặt biển báo, đèn tín hiệu, vạch kẻ đường rõ ràng, và xây dựng các điểm dừng xe buýt an toàn để khuyến khích học sinh sử dụng phương tiện công cộng. Thời gian: trong vòng 1-2 năm. Chủ thể: UBND quận Long Biên, Sở Giao thông Vận tải.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý giáo dục và y tế công cộng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, chương trình giáo dục và can thiệp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông trong học sinh THPT.

  2. Giáo viên và cán bộ trường học: Áp dụng các kiến thức và đề xuất để tổ chức các hoạt động giáo dục, tuyên truyền và giám sát học sinh trong việc tuân thủ an toàn giao thông.

  3. Lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan quản lý giao thông: Tham khảo các yếu tố liên quan để thiết kế các biện pháp kiểm tra, xử phạt và tuyên truyền phù hợp với đặc điểm học sinh và phương tiện sử dụng.

  4. Phụ huynh và cộng đồng: Nâng cao nhận thức về vai trò của gia đình trong việc giáo dục và giám sát con em, đồng thời phối hợp với nhà trường và chính quyền địa phương để bảo đảm an toàn giao thông cho học sinh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao học sinh THPT lại có tỷ lệ tai nạn giao thông cao?
    Học sinh THPT thuộc nhóm tuổi vị thành niên, có tâm lý liều lĩnh, thiếu kinh nghiệm lái xe và thường sử dụng các phương tiện như xe đạp điện, xe máy điện chưa được quản lý chặt chẽ. Ngoài ra, việc thiếu kiến thức và thực hành đúng về an toàn giao thông cũng góp phần làm tăng nguy cơ tai nạn.

  2. Kiến thức về an toàn giao thông của học sinh hiện nay ra sao?
    Nghiên cứu cho thấy khoảng 58% học sinh có kiến thức đúng về phòng tránh tai nạn giao thông, trong khi thực hành đúng chỉ đạt khoảng 34%. Điều này cho thấy khoảng cách giữa nhận thức và hành vi thực tế còn lớn.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến thực hành an toàn giao thông của học sinh?
    Giới tính, kinh nghiệm lái xe, sự giám sát của lực lượng CSGT và việc tiếp cận thông tin truyền thông là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thực hành an toàn giao thông của học sinh.

  4. Nhà trường có thể làm gì để giảm tai nạn giao thông cho học sinh?
    Nhà trường cần tăng cường giáo dục an toàn giao thông, tổ chức các buổi tập huấn kỹ năng lái xe an toàn, phối hợp với gia đình và lực lượng chức năng để giám sát và xử lý vi phạm, đồng thời tạo môi trường học tập an toàn.

  5. Phụ huynh nên làm gì để bảo vệ con em khi tham gia giao thông?
    Phụ huynh cần giáo dục con em về luật giao thông, không cho phép sử dụng phương tiện khi chưa đủ tuổi hoặc chưa có kỹ năng, giám sát việc đội mũ bảo hiểm và hạn chế các hành vi nguy cơ như sử dụng rượu bia khi lái xe.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ của học sinh trường THPT Lê Văn Thiêm, Long Biên, Hà Nội năm 2022, cho thấy kiến thức đúng đạt 58,1%, thực hành đúng chỉ đạt 34,5%.
  • Các yếu tố cá nhân như giới tính, kinh nghiệm lái xe, cùng các yếu tố môi trường và xã hội như sự giám sát của CSGT và truyền thông có ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức và thực hành của học sinh.
  • Tỷ lệ vi phạm các quy tắc giao thông phổ biến như không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, sử dụng điện thoại khi lái xe còn cao, làm tăng nguy cơ tai nạn.
  • Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chương trình giáo dục, truyền thông và thực thi pháp luật nhằm nâng cao an toàn giao thông cho học sinh THPT.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai các giải pháp can thiệp đồng bộ từ nhà trường, gia đình, lực lượng chức năng và chính quyền địa phương để giảm thiểu tai nạn giao thông trong lứa tuổi học sinh.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ thế hệ tương lai khỏi tai nạn giao thông!