Nguyên Tắc Bình Đẳng Doanh Nghiệp Trong Pháp Luật Việt Nam

2017

102
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Nguyên Tắc Bình Đẳng Doanh Nghiệp Tại Sao Quan Trọng

Sự thịnh vượng của một quốc gia phụ thuộc vào việc bảo đảm bình đẳng, không loại trừ chủ thể nào trong xã hội. Khác với quyền bình đẳng tự nhiên của con người, quyền bình đẳng của doanh nghiệp (DN) do Nhà nước quy định và bảo đảm thi hành. Việc mở rộng hay hạn chế quyền bình đẳng DN là do điều kiện chính trị - kinh tế của mỗi nước ở các giai đoạn lịch sử khác nhau, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Vấn đề công bằng và bình đẳng đã được Việt Nam lựa chọn, nhấn mạnh là mô hình phát triển ngay từ khi trình độ phát triển kinh tế còn ở mức thấp. Về nguyên tắc, các thành phần kinh tế đều được Nhà nước bảo hộ, tạo điều kiện phát triển; và nguyên tắc bình đẳng DN được bảo đảm khi DN hoạt động cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù các thành phần kinh tế sẽ không thể có sự bình đẳng thực thụ khi Hiến pháp ghi nhận “kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo” và được hưởng vô vàn lợi thế, nhưng bảo đảm bình đẳng trong Hiến pháp và pháp luật là sự chắc chắn cho tương lai phát triển của kinh tế tư nhân. Ở Việt Nam, vị thế của DN không hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực bản thân của DN mà chủ yếu phụ thuộc vào loại hình DN và chủ sở hữu của DN đó; thậm chí còn phụ thuộc vào cơ quan Nhà nước, nên khó có cơ sở pháp lý thống nhất cho các DN.

1.1. Khái Niệm Cốt Lõi Bình Đẳng Doanh Nghiệp Là Gì

Theo Đại từ điển tiếng Việt thì bình đẳng là ngang nhau về nghĩa vụ và quyền lợi. Đây là khái niệm mang tính chất so sánh, nghĩa là các chủ thể trong xã hội được đối xử, hưởng lợi ích và đóng góp như nhau khi giả định rằng những điều kiện và hoàn cảnh của họ là hoàn toàn giống nhau. Thực tế thì các quan hệ xã hội vốn rất phức tạp, không thể định lượng được mọi trường hợp, nên bình đẳng chỉ mang tính chất tương đối. Có một khái niệm khác cũng gần với khái niệm bình đẳng – nhưng không đồng nhất với khái niệm bình đẳng – đó là khái niệm công bằng. Dưới góc độ pháp luật, bình đẳng và công bằng là hai khái niệm khác nhau. Bình đẳng là yếu tố cơ bản đạt đến sự công bằng.

1.2. Vì Sao Pháp Luật Doanh Nghiệp Việt Nam Cần Ưu Tiên Bình Đẳng

Bình đẳng trước pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ. Bình đẳng trước pháp luật hay quyền bình đẳng trước pháp luật là những nguyên lý của pháp luật được thể hiện qua các quy định cụ thể thiết lập về quyền được đối xử một cách như nhau. Quyền bình đẳng là thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại tiến bộ qua các thời kỳ lịch sử khác nhau. Các khái niệm bình đẳng, tự do, pháp luật có quan hệ lẫn nhau. Trong đó, bình đẳng là cội nguồn của tự do.

1.3. Mối Quan Hệ Giữa Môi Trường Kinh Doanh Và Bình Đẳng Doanh Nghiệp

Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của DN. Môi trường kinh doanh là “môi trường sống” của DN. Hoàn thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN phát triển là vấn đề quan trọng và cấp bách của Việt Nam hiện nay. Trong thế kỷ XXI, môi trường kinh doanh mang tính toàn cầu và biến đổi sâu sắc, hướng tới phát triển bền vững. Thể chế môi trường kinh doanh Việt Nam trải qua hơn 30 năm đổi mới, hội nhập và phát triển đã có những chuyển biến căn bản.

II. Thách Thức Bất Bình Đẳng Doanh Nghiệp Ở Việt Nam Hiện Nay

Mặc dù sự bình đẳng cho DN là một nguyên tắc hiến định và đã được cụ thể hóa trong nhiều đạo luật tại Việt Nam, song, thực tế, việc thực thi các quy định pháp luật về bình đẳng cho DN thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế và đòi hỏi phải có những giải pháp pháp lý hoàn thiện vấn đề trên nhằm tăng cường tính cạnh tranh cho môi trường kinh doanh và đáp ứng nguyện vọng của số đông DN tại Việt Nam, là vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Luận văn tập trung nghiên cứu quyền bình đẳng DN qua nội dung: Bình đẳng lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; Bình đẳng đăng ký ngành, nghề kinh doanh; Bình đẳng trong quá trình hoạt động.

2.1. Quy Định Pháp Luật Về Quyền Bình Đẳng Của Doanh Nghiệp

Điều 7 Luật DN năm 2014 liệt kê 12 quyền của DN. Luận văn này nghiên cứu quyền bình đẳng DN qua nội dung: i) Bình đẳng lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; ii) Bình đẳng đăng ký ngành, nghề kinh doanh; iii) Bình đẳng trong quá trình hoạt động. Về đối tượng nghiên cứu, Luận văn tập trung vào Hiến pháp và pháp luật có liên quan đến chủ thể kinh doanh là DN như: Luật DN (Luật CT), Luật DNNN, Luật ĐTNN.

2.2. Thực Tiễn Thi Hành Pháp Luật Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết Và Thực Tế

Mặc dù sự bình đẳng cho DN là một nguyên tắc hiến định và đã được cụ thể hóa trong nhiều đạo luật tại Việt Nam; Song, thực tế, việc thực thi các quy định pháp luật về bình đẳng cho DN thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế và đòi hỏi phải có những giải pháp pháp lý hoàn thiện vấn đề trên nhằm tăng cường tính cạnh tranh cho môi trường kinh doanh và đáp ứng nguyện vọng của số đông DN tại Việt Nam, là vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

2.3. Nguyên Nhân Sâu Xa Của Tình Trạng Bất Bình Đẳng

Hiến pháp, về cơ bản, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng DN, nhưng thực tế pháp luật không bảo đảm nguyên tắc này bền vững và toàn diện. Nguyên tắc bình đẳng DN bị vi phạm là do quá trình ban hành chính sách pháp luật hay quá trình thực thi pháp luật? Cần làm gì để hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến nguyên tắc bình đẳng DN?

III. Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Doanh Nghiệp

Để hoàn thiện nguyên tắc bình đẳng DN, cần có những giải pháp đồng bộ từ việc sửa đổi luật, cải cách thủ tục hành chính đến nâng cao năng lực cán bộ. Giải pháp cần tập trung vào hoàn thiện về lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, hoàn thiện quy định ngành, nghề kinh doanh, và hoàn thiện bình đẳng DN trong quá trình kinh doanh.

3.1. Sửa Đổi Luật Doanh Nghiệp Ưu Tiên Quyền Tự Do Kinh Doanh

Cần rà soát, sửa đổi các quy định còn chồng chéo, gây khó khăn cho DN trong quá trình hoạt động. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh thực sự, không phân biệt đối xử giữa các loại hình DN.

3.2. Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Giảm Thiểu Chi Phí Tuân Thủ

Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu chi phí tuân thủ cho DN. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử để tạo thuận lợi cho DN trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính.

3.3. Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ Đảm Bảo Tính Minh Bạch Công Bằng

Nâng cao năng lực cán bộ, công chức, đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong quá trình thực thi pháp luật. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, gây cản trở hoạt động của DN.

IV. Ứng Dụng Chính Sách Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Đảm Bảo Bình Đẳng

Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp cần được thiết kế và thực thi một cách minh bạch, công bằng, không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp. Cần có cơ chế giám sát chặt chẽ để đảm bảo các chính sách được thực hiện hiệu quả và không bị lạm dụng.

4.1. Tiếp Cận Vốn Tạo Cơ Hội Bình Đẳng Cho Mọi Doanh Nghiệp

Các chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn cần được thiết kế để đảm bảo mọi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, đều có cơ hội tiếp cận nguồn vốn một cách công bằng.

4.2. Đào Tạo Tư Vấn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cho Doanh Nghiệp

Chính phủ cần tăng cường các chương trình đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

4.3. Xúc Tiến Thương Mại Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Mở Rộng Thị Trường

Các hoạt động xúc tiến thương mại cần được tổ chức một cách minh bạch, công bằng, tạo cơ hội cho mọi doanh nghiệp tham gia và mở rộng thị trường.

V. Kết Luận Bình Đẳng Doanh Nghiệp Nền Tảng Phát Triển Bền Vững

Nguyên tắc bình đẳng doanh nghiệp là nền tảng quan trọng cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Việc hoàn thiện pháp luật và thực thi hiệu quả nguyên tắc này sẽ góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng, khuyến khích cạnh tranh và đổi mới sáng tạo.

5.1. Tầm Quan Trọng Của Thể Chế Kinh Tế Thị Trường Định Hướng XHCN

Trong bối cảnh Việt Nam xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đảm bảo bình đẳng doanh nghiệp càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

5.2. Hướng Tới Phát Triển Bền Vững Vai Trò Của Doanh Nghiệp

Chỉ khi các doanh nghiệp được đối xử bình đẳng, họ mới có thể phát huy hết tiềm năng, đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.

27/05/2025
Luận văn nguyên tắc bình đẳng doanh nghiệp trong pháp luật việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn nguyên tắc bình đẳng doanh nghiệp trong pháp luật việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu có tiêu đề Nguyên Tắc Bình Đẳng Doanh Nghiệp Trong Pháp Luật Việt Nam: Phân Tích và Đề Xuất cung cấp một cái nhìn sâu sắc về các nguyên tắc bình đẳng trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Tài liệu phân tích các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời đề xuất những cải tiến nhằm nâng cao tính công bằng và minh bạch trong môi trường kinh doanh. Độc giả sẽ nhận được những lợi ích thiết thực từ việc hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cũng như cách thức áp dụng các nguyên tắc này trong thực tiễn.

Để mở rộng kiến thức về các vấn đề liên quan, bạn có thể tham khảo tài liệu Phân tích rủi ro tài chính dự án xây dựng chung cư ở thành phố Hồ Chí Minh, nơi cung cấp cái nhìn về quản lý rủi ro trong các dự án xây dựng. Ngoài ra, tài liệu Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc giảm thiểu chất thải xây dựng và phá dỡ tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến môi trường trong lĩnh vực xây dựng. Cuối cùng, tài liệu Đánh giá hiệu quả dự án ứng dụng mô hình thông tin công trình bim trong quản lý thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sẽ cung cấp thông tin về ứng dụng công nghệ trong quản lý dự án, từ đó giúp bạn có cái nhìn tổng quát hơn về sự phát triển bền vững trong ngành xây dựng.