Tổng quan nghiên cứu

Dị tật bẩm sinh (DTBS) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật ở trẻ sơ sinh, đồng thời tạo gánh nặng kinh tế và xã hội lớn. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 8 triệu trẻ em trên toàn cầu sinh ra với dị tật bẩm sinh nghiêm trọng. Tại Việt Nam, tỷ lệ trẻ mắc DTBS dao động từ 2-3% trong tổng số trẻ sinh ra, tương đương khoảng 87.000 trẻ mỗi năm. Tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, tỷ lệ trẻ dưới 16 tuổi bị khuyết tật chiếm khoảng 0,89%, trong đó xã Động Đạt và Yên Lạc có tỷ lệ cao nhất lần lượt là 6,1% và 5%.

Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả kiến thức và thái độ về dự phòng dị tật bẩm sinh của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) có chồng tại hai xã này, đồng thời xác định các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kiến thức và thái độ đó. Thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2020 đến tháng 7/2021, với khảo sát trên 213 phụ nữ được chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chương trình truyền thông và can thiệp phù hợp, góp phần giảm tỷ lệ trẻ sinh ra bị dị tật bẩm sinh tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình các yếu tố quyết định sức khỏe của Lalonde (1981), tập trung vào bốn nhóm yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thái độ của phụ nữ về dự phòng DTBS:

  • Yếu tố cá nhân: Tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng mang thai, tiền sử sinh con bị DTBS.
  • Yếu tố gia đình: Tình trạng kinh tế gia đình, gia đình có người mắc dị tật bẩm sinh.
  • Hỗ trợ cộng đồng: Các kênh thông tin về DTBS mà phụ nữ tiếp cận được.
  • Dịch vụ y tế: Tính sẵn có, chất lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế liên quan đến dự phòng DTBS.

Ba khái niệm chính được nghiên cứu gồm: kiến thức về dự phòng DTBS, thái độ về dự phòng DTBS và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến hai biến này.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
  • Đối tượng: 213 phụ nữ 15-49 tuổi có chồng, sinh sống tại xã Động Đạt và Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
  • Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách quản lý dân số địa phương.
  • Cỡ mẫu: Tối thiểu 180 người, thực tế thu thập 213 người để đảm bảo tính đại diện.
  • Thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp sử dụng bảng hỏi chuẩn hóa gồm 3 phần: thông tin cá nhân, kiến thức và thái độ về dự phòng DTBS. Thang đo thái độ sử dụng thang Likert 5 mức với 11 câu hỏi (Cronbach’s Alpha = 0,77).
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm EPI 3.1 để nhập liệu và SPSS 20.0 để phân tích thống kê mô tả, kiểm định khi bình phương, hồi quy logistic đơn biến với mức ý nghĩa p<0,05.
  • Thời gian thu thập: Từ 15/3/2021 đến 30/5/2021.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kiến thức về dự phòng DTBS:

    • 68,5% phụ nữ có tổng điểm kiến thức ≥20/39 điểm, thể hiện kiến thức tương đối tốt.
    • Tỷ lệ trả lời đúng các nhóm kiến thức dao động từ 62,9% đến 77,5%, trong đó kiến thức về sàng lọc trước sinh và sơ sinh cao nhất (77,5%), yếu tố nguy cơ thấp nhất (62,9%).
    • 90,6% biết DTBS có thể phát hiện trong bào thai, 75,1% biết nguyên nhân do di truyền, 90,1% biết nguyên nhân do tiếp xúc môi trường độc hại.
    • 63,8% biết hội chứng Down là một loại DTBS phổ biến, 39,4% biết về dị tật ống thần kinh.
  2. Thái độ về dự phòng DTBS:

    • 71,4% phụ nữ có điểm thái độ ≥41/55 điểm, thể hiện thái độ tích cực.
    • 31,1% hoàn toàn đồng ý rằng DTBS ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
    • 18,3% không đồng ý rằng gia đình có người bị DTBS sẽ chủ động tìm hiểu cách phòng tránh.
  3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ:

    • Phụ nữ nhóm tuổi 35-44 có kiến thức cao hơn nhóm 15-24 và 45-49 tuổi, với tỷ lệ kiến thức cao gấp 2,92 và 7,97 lần.
    • Trình độ học vấn cao và làm việc tại cơ quan nhà nước liên quan đến kiến thức và thái độ tích cực hơn.
    • Phụ nữ tiếp cận thông tin từ 3 nguồn trở lên có kiến thức cao gấp 4,59 lần so với nhóm tiếp cận 1-2 nguồn.
    • Kiến thức thấp (<20 điểm) làm tăng nguy cơ thái độ tiêu cực gấp 6,27 lần (p<0,001).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy kiến thức và thái độ về dự phòng DTBS của phụ nữ 15-49 tuổi có chồng tại hai xã còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở nhóm tuổi trẻ và lớn tuổi, cũng như những người có trình độ học vấn thấp. Việc tiếp cận đa dạng nguồn thông tin giúp nâng cao nhận thức, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước cho thấy trình độ học vấn và kinh tế gia đình là các yếu tố quyết định quan trọng. Thái độ tích cực gắn liền với kiến thức tốt, nhấn mạnh vai trò của giáo dục và truyền thông sức khỏe trong cộng đồng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố điểm kiến thức và thái độ, bảng so sánh tỷ lệ kiến thức theo nhóm tuổi, trình độ học vấn và nguồn thông tin tiếp cận để minh họa rõ nét các mối liên quan.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông đa kênh:

    • Động viên trạm y tế xã phối hợp với cộng tác viên dân số, cán bộ y tế tổ chức các buổi tuyên truyền, tập trung vào nhóm phụ nữ tuổi 15-24 và 45-49.
    • Mục tiêu nâng tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng về dự phòng DTBS lên trên 80% trong vòng 2 năm.
  2. Phát triển chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế và cộng tác viên dân số:

    • Tổ chức tập huấn định kỳ về kiến thức dự phòng DTBS và kỹ năng truyền thông.
    • Đảm bảo 100% cán bộ y tế xã và cộng tác viên dân số được đào tạo trong 12 tháng tới.
  3. Khuyến khích khám sức khỏe tiền hôn nhân và sàng lọc trước sinh, sơ sinh:

    • Tăng cường các đợt khám sàng lọc, tư vấn miễn phí tại địa phương.
    • Mục tiêu đạt 70% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tham gia khám sàng lọc trong 3 năm tới.
  4. Hỗ trợ kinh tế và chính sách ưu tiên cho nhóm phụ nữ có điều kiện khó khăn:

    • Cung cấp miễn phí hoặc hỗ trợ chi phí cho các dịch vụ sàng lọc và tư vấn.
    • Phối hợp với các tổ chức xã hội để hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số và hộ nghèo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ngành y tế công cộng và cán bộ y tế tuyến cơ sở:

    • Áp dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chương trình truyền thông và can thiệp dự phòng DTBS phù hợp với đặc điểm địa phương.
  2. Nhà hoạch định chính sách y tế:

    • Sử dụng dữ liệu để thiết kế chính sách hỗ trợ tài chính và phát triển dịch vụ y tế liên quan đến dự phòng DTBS.
  3. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư:

    • Tham khảo để triển khai các hoạt động giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên y tế công cộng:

    • Là tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thái độ trong lĩnh vực dự phòng dị tật bẩm sinh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Dị tật bẩm sinh là gì và tại sao cần dự phòng?
    Dị tật bẩm sinh là những bất thường cấu trúc hoặc chức năng xuất hiện từ thời kỳ bào thai, có thể gây tử vong hoặc tàn tật suốt đời. Dự phòng giúp giảm tỷ lệ trẻ sinh ra bị dị tật, nâng cao chất lượng dân số.

  2. Phụ nữ cần bổ sung acid folic khi nào để phòng dị tật ống thần kinh?
    Phụ nữ nên bổ sung acid folic ít nhất 3 tháng trước khi mang thai và trong 3 tháng đầu thai kỳ để giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh lên đến 70%.

  3. Các yếu tố nguy cơ gây dị tật bẩm sinh phổ biến là gì?
    Bao gồm tuổi mẹ trên 35, tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, nhiễm vi rút Rubella, thủy đậu, sử dụng rượu, thuốc lá, và thiếu dinh dưỡng như thiếu acid folic.

  4. Làm thế nào để phụ nữ tiếp cận thông tin về dự phòng dị tật bẩm sinh hiệu quả?
    Thông qua cán bộ y tế, truyền hình, internet, cộng tác viên dân số và các hoạt động truyền thông cộng đồng, đặc biệt cần đa dạng hóa kênh thông tin để tiếp cận rộng rãi.

  5. Tại sao kiến thức và thái độ lại quan trọng trong dự phòng dị tật bẩm sinh?
    Kiến thức giúp phụ nữ hiểu rõ nguyên nhân và biện pháp phòng tránh, thái độ tích cực thúc đẩy họ thực hiện các biện pháp dự phòng như khám sức khỏe tiền hôn nhân, bổ sung acid folic và tham gia sàng lọc.

Kết luận

  • Phần lớn phụ nữ 15-49 tuổi có chồng tại xã Động Đạt và Yên Lạc có kiến thức và thái độ tích cực về dự phòng dị tật bẩm sinh, nhưng vẫn còn khoảng 30% chưa đạt mức kiến thức và thái độ mong muốn.
  • Kiến thức và thái độ có mối liên hệ chặt chẽ, phụ nữ có kiến thức tốt thường có thái độ tích cực hơn.
  • Các yếu tố như tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và số nguồn thông tin tiếp cận ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức và thái độ.
  • Cần tăng cường truyền thông đa kênh, nâng cao năng lực cán bộ y tế và hỗ trợ chính sách để cải thiện hiệu quả dự phòng DTBS.
  • Nghiên cứu đề xuất các bước tiếp theo gồm mở rộng phạm vi nghiên cứu, đánh giá thực hành dự phòng và triển khai các can thiệp dựa trên bằng chứng.

Hành động ngay: Các cơ quan y tế và cộng đồng cần phối hợp triển khai các giải pháp truyền thông và dịch vụ y tế nhằm nâng cao nhận thức và thực hành dự phòng dị tật bẩm sinh cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại địa phương.