Tổng quan nghiên cứu

Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tính đến năm 2015, Việt Nam có khoảng 7 triệu người khuyết tật (NKT), chiếm hơn 7,8% dân số, trong đó người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng chiếm gần 29%. Tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, năm 2018 có 2.971 người khuyết tật được trợ cấp xã hội, trong đó 63% là nữ giới và 54% trong độ tuổi lao động từ 16 đến 50 tuổi. Phần lớn NKT sống ở vùng nông thôn với điều kiện kinh tế khó khăn, cơ sở hạ tầng hạn chế, và khoảng 70% phải sống dựa vào gia đình hoặc trợ cấp xã hội.

Vấn đề nghiên cứu tập trung vào hoạt động công tác xã hội (CTXH) trong hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật tại huyện Thuận Thành trong giai đoạn 2015-2019. Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng các hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả nhằm giúp NKT có việc làm, thu nhập ổn định, hòa nhập xã hội. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng cường vốn sinh kế và giảm thiểu rủi ro cho người khuyết tật, góp phần phát triển bền vững cộng đồng và xã hội.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về sinh kế bền vững, công tác xã hội và quyền của người khuyết tật. Sinh kế được hiểu là tập hợp các nguồn lực, khả năng và hoạt động kiếm sống của con người, được coi là bền vững khi có thể vượt qua áp lực và duy trì tài sản hiện tại và tương lai. Công tác xã hội với người khuyết tật là hoạt động chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ họ khôi phục chức năng xã hội, huy động nguồn lực và đảm bảo quyền bình đẳng trong xã hội.

Ba khái niệm chính được sử dụng gồm:

  • Người khuyết tật: Theo Luật Người khuyết tật Việt Nam 2010, là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng gây khó khăn trong lao động, sinh hoạt, học tập.
  • Hỗ trợ sinh kế: Các hoạt động can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm phát huy nguồn vốn sinh kế của NKT để tạo việc làm, tăng thu nhập.
  • Các yếu tố ảnh hưởng: Bao gồm điều kiện con người (sức khỏe, trình độ), cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính, năng lực cán bộ công tác xã hội và hệ thống chính sách.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích tài liệu, điều tra xã hội học, quan sát và phỏng vấn sâu.

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động huyện Thuận Thành, khảo sát 100 người khuyết tật trong độ tuổi lao động (16-50 tuổi), 10 người chăm sóc, 7 cán bộ quản lý và 4 cơ sở sản xuất kinh doanh.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích định lượng từ bảng hỏi và phân tích định tính từ phỏng vấn sâu, quan sát thực tế.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2015-2019, với khảo sát và thu thập dữ liệu thực địa năm 2019.

Cỡ mẫu 100 người khuyết tật được chọn ngẫu nhiên, đảm bảo phân bố hợp lý giữa các xã, thị trấn. Phỏng vấn sâu nhằm khai thác sâu các quan điểm, nhu cầu và đánh giá hiệu quả hoạt động CTXH.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tiếp cận hoạt động CTXH còn thấp: Trong số 1.604 người khuyết tật trong độ tuổi lao động tại huyện Thuận Thành, chỉ khoảng 26,9% được tiếp cận các hoạt động công tác xã hội hỗ trợ sinh kế.
  2. Nhu cầu hỗ trợ học nghề và tìm việc làm cao: 36% người khuyết tật mong muốn được học nghề, 29% cần tìm việc làm phù hợp, trong khi 21% có nhu cầu học văn hóa và 14% cần hỗ trợ y tế, phục hồi chức năng.
  3. Giới tính và dạng khuyết tật ảnh hưởng đến sinh kế: Nữ giới chiếm 67% trong mẫu khảo sát, gặp nhiều khó khăn hơn nam giới. Dạng khuyết tật nghe, nói chiếm 47%, vận động 30%, trí tuệ 9%, nhìn 14%. Những người khuyết tật vận động và nghe, nói có nhu cầu lao động và học nghề cao hơn.
  4. Nguồn lực hỗ trợ chưa đồng đều: 68% người khuyết tật nhận được sự hỗ trợ từ các nguồn lực khác nhau, còn 32% chưa được hỗ trợ. Các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, kết nối nguồn lực chưa đa dạng và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của NKT.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy hoạt động công tác xã hội tại huyện Thuận Thành đã có những bước tiến trong việc nâng cao nhận thức và hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ CTXH thấp do thiếu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nguồn lực tài chính hạn chế và cơ sở vật chất chưa đáp ứng. Nhu cầu học nghề và tìm việc làm phù hợp là ưu tiên hàng đầu, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về khó khăn của NKT trong tiếp cận thị trường lao động.

So sánh với các nghiên cứu ở các địa phương khác và báo cáo của tổ chức quốc tế, các rào cản về nhận thức, kỹ năng, và điều kiện vật chất là nguyên nhân chính cản trở sự hòa nhập và phát triển sinh kế của NKT. Việc thiếu đa dạng hình thức tư vấn, tham vấn và kết nối nguồn lực làm giảm hiệu quả hỗ trợ. Các biểu đồ về tỷ lệ tiếp cận dịch vụ, nhu cầu hỗ trợ và mức sống của NKT minh họa rõ sự phân bố không đồng đều và những điểm nghẽn trong hệ thống hỗ trợ hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp: Đào tạo kỹ năng tư vấn, tham vấn, kết nối nguồn lực cho cán bộ CTXH tại địa phương, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sinh kế cho NKT. Thời gian thực hiện: 1-2 năm, chủ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường đào tạo CTXH.
  2. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền và tư vấn: Sử dụng các phương tiện truyền thông đa dạng, tổ chức tư vấn cá nhân, nhóm, hội nghị chuyên đề để nâng cao nhận thức cho NKT và cộng đồng về quyền lợi và cơ hội sinh kế. Thời gian: liên tục, chủ thể: chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội.
  3. Tăng cường kết nối nguồn lực tài chính và hỗ trợ vay vốn ưu đãi: Xây dựng chính sách ưu tiên cho NKT tiếp cận nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội và Quỹ Quốc gia về việc làm, đồng thời hỗ trợ thủ tục hành chính. Thời gian: 1-3 năm, chủ thể: Ngân hàng, UBND huyện, các tổ chức tín dụng.
  4. Cải thiện cơ sở vật chất và môi trường làm việc phù hợp với NKT: Hỗ trợ doanh nghiệp cải tạo môi trường làm việc, tạo điều kiện thuận lợi cho NKT tham gia lao động, đồng thời phát triển các mô hình đào tạo nghề gắn với tạo việc làm tại địa phương. Thời gian: 2-4 năm, chủ thể: doanh nghiệp, chính quyền địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và nhân viên công tác xã hội: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật.
  2. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Tham khảo để xây dựng, điều chỉnh chính sách hỗ trợ người khuyết tật phù hợp với thực tế địa phương.
  3. Tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội: Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế chương trình, dự án hỗ trợ sinh kế, đào tạo nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật.
  4. Doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh: Hiểu rõ vai trò và chính sách ưu đãi khi tuyển dụng người khuyết tật, từ đó phát triển mô hình kinh doanh bền vững và có trách nhiệm xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động công tác xã hội hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật gồm những gì?
    Hoạt động bao gồm tuyên truyền nâng cao nhận thức, tư vấn, kết nối nguồn lực, hỗ trợ giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và hỗ trợ nhà ở. Ví dụ, tại Thuận Thành, các hoạt động này đã giúp 68% NKT nhận được hỗ trợ từ cộng đồng và chính quyền.

  2. Tại sao tỷ lệ người khuyết tật tiếp cận dịch vụ công tác xã hội còn thấp?
    Nguyên nhân chính là thiếu đội ngũ nhân viên CTXH chuyên nghiệp, nguồn lực tài chính hạn chế, cơ sở vật chất chưa phù hợp và nhận thức của cộng đồng còn hạn chế. Điều này dẫn đến chỉ khoảng 27% NKT tại Thuận Thành được tiếp cận dịch vụ hỗ trợ.

  3. Người khuyết tật cần hỗ trợ sinh kế ưu tiên những gì?
    Theo khảo sát, nhu cầu hàng đầu là học nghề (36%) và tìm việc làm phù hợp (29%), tiếp theo là học văn hóa và chăm sóc y tế. Hỗ trợ đúng nhu cầu giúp NKT tăng thu nhập và hòa nhập xã hội hiệu quả hơn.

  4. Vai trò của doanh nghiệp trong hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật là gì?
    Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đào tạo nghề, tạo việc làm và cải tạo môi trường làm việc phù hợp. Họ cũng được hưởng các chính sách ưu đãi như miễn thuế, vay vốn ưu đãi khi tuyển dụng NKT.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ CTXH, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, cải thiện cơ sở vật chất, kết nối nguồn lực tài chính và xây dựng chính sách ưu tiên. Ví dụ, đào tạo kỹ năng tư vấn cho cán bộ CTXH giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu đa dạng của NKT.

Kết luận

  • Người khuyết tật tại huyện Thuận Thành chiếm tỷ lệ lớn trong độ tuổi lao động, với nhu cầu hỗ trợ sinh kế rất đa dạng và cấp thiết.
  • Hoạt động công tác xã hội đã góp phần nâng cao nhận thức, kết nối nguồn lực và hỗ trợ sinh kế cho NKT nhưng còn nhiều hạn chế về quy mô và hiệu quả.
  • Các yếu tố như nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, năng lực cán bộ và chính sách là những nhân tố quyết định đến thành công của hoạt động hỗ trợ sinh kế.
  • Giải pháp nâng cao hiệu quả cần tập trung vào đào tạo nhân lực, đa dạng hóa hình thức hỗ trợ, cải thiện môi trường làm việc và tăng cường kết nối nguồn lực tài chính.
  • Nghiên cứu đề xuất các bước tiếp theo trong 1-3 năm tới nhằm hoàn thiện hệ thống hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật, kêu gọi sự phối hợp của các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và doanh nghiệp để tạo ra môi trường hòa nhập bền vững.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và sinh kế cho người khuyết tật, góp phần xây dựng xã hội công bằng và phát triển bền vững.