Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2005-2016, nông nghiệp đóng góp khoảng 20% vào cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam, tạo việc làm cho gần 50% lực lượng lao động và đảm bảo sinh kế cho gần 70% dân cư nông thôn. Tuy nhiên, ngành này đang đối mặt với áp lực lớn về tài nguyên nước, khi khai thác nước cho nông nghiệp chiếm trên 80% tổng lượng khai thác nước mặt. Diện tích tưới và nhu cầu nước tưới dự báo tăng mạnh, từ 50 tỷ m³ năm 2010 lên 62 tỷ m³ năm 2020, tập trung chủ yếu tại Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Song song đó, nguồn nước mặt có xu hướng suy giảm rõ rệt do biến đổi khí hậu, khai thác nước quốc tế và ô nhiễm, dẫn đến tình trạng khan hiếm nước tưới nghiêm trọng.

Chính sách thủy lợi phí từ năm 1984 đến 2009 đã không thành công trong việc thu phí và khuyến khích sử dụng nước tiết kiệm. Việc miễn phí thủy lợi phí từ năm 2009 đã làm gia tăng trồng các loại cây thâm dụng nước như lúa, gây áp lực lên ngân sách đầu tư hệ thống thủy lợi và làm giảm tính bền vững tài chính. Nghiên cứu nhằm ước lượng giá trị sử dụng (GTSD) của nước tưới trong nông nghiệp, đặc biệt đối với cây hàng năm, để làm rõ nguyên nhân thất bại của chính sách thủy lợi phí cũ và đề xuất chính sách giá thủy lợi phù hợp hơn.

Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn quốc Việt Nam với dữ liệu thu thập từ 12 tỉnh đại diện, sử dụng các phương pháp định lượng dựa trên mô hình Ricardian, hàm sản xuất và định giá thụ hưởng. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế chính sách giá nước tưới, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nước, đảm bảo bền vững tài chính và phát triển nông nghiệp bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên ba lý thuyết chính để ước lượng GTSD nước tưới:

  1. Lý thuyết định giá nước hiệu quả: Xem xét cung cầu nước tưới qua hàm sản xuất và chi phí cung cấp dịch vụ thủy lợi, nhằm xác định giá nước tối ưu phản ánh lợi ích biên của người sử dụng và chi phí biên của nhà cung cấp.

  2. Mô hình Ricardian: Dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của đất, giá trị đất phản ánh năng suất và các yếu tố cố định như nước tưới. Mô hình này ước lượng GTSD nước tưới thông qua chênh lệch giá đất giữa vùng có và không có nước tưới, kiểm soát các yếu tố khí hậu, đất đai và nhân khẩu học.

  3. Phương pháp hàm sản xuất: Sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích ảnh hưởng của nước tưới cùng các yếu tố đầu vào khác (phân bón, lao động, máy móc) đến sản lượng và lợi nhuận nông nghiệp, từ đó bóc tách giá trị sử dụng nước tưới.

Ngoài ra, nghiên cứu còn áp dụng phương pháp định giá thụ hưởng (hedonic pricing) để ước lượng giá trị nước tưới gián tiếp qua giá đất, dựa trên lý thuyết thuộc tính hàng hóa.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính gồm:

  • Bộ dữ liệu điều tra nguồn lực hộ gia đình nông thôn năm 2014 (VARHS) với 2552 quan sát hộ tại 12 tỉnh đại diện.
  • Dữ liệu khí tượng từ 72 trạm quan sát, được nội suy bằng GIS để tính toán nhiệt độ và lượng mưa trung bình theo mùa.
  • Dữ liệu giá đất và chi phí tưới thu thập từ các công ty thủy lợi và các báo cáo ngành.

Phương pháp phân tích:

  • Xây dựng ba mô hình hồi quy semilog tương ứng với ba cách tiếp cận ước lượng GTSD nước tưới: hàm sản lượng, hàm lợi nhuận và giá đất.
  • Biến giả thể hiện có hay không có nước tưới được đưa vào mô hình để đánh giá tác động của nước tưới.
  • Kiểm định phân phối chuẩn của dữ liệu, xử lý phương sai thay đổi bằng robust và bootstrap.
  • Áp dụng hồi quy phân vị (quantile regression) tại phân vị 0.75 để giảm thiểu ảnh hưởng của giá trị ngoại lai và phân phối lệch.
  • Phân tích không gian để xử lý tự tương quan không gian do đặc điểm khí hậu và vị trí địa lý.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ thu thập dữ liệu năm 2014 đến phân tích và hoàn thiện luận văn năm 2017.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. GTSD nước tưới qua hàm sản lượng:

    • GTSD dao động trong khoảng 505 - 1325 nghìn VNĐ/ha/năm, tương ứng với mức tăng sản lượng biên từ 101 đến 265 kg/ha.
    • Mức GTSD này phản ánh giá trị gia tăng sản xuất do nước tưới mang lại, phù hợp với thực tế sử dụng nước tưới cho cây hàng năm.
  2. GTSD nước tưới qua hàm lợi nhuận:

    • GTSD ước tính trong khoảng 263 - 922 nghìn VNĐ/ha/năm, thấp hơn so với mô hình sản lượng do tính đến chi phí và rủi ro thị trường.
    • Khu vực phía Nam có GTSD cao hơn (400 - 902 nghìn VNĐ/ha) so với phía Bắc (136 - 263 nghìn VNĐ/ha), phản ánh áp lực khan hiếm nước và giá trị kinh tế cao hơn tại miền Nam.
  3. GTSD nước tưới qua chênh lệch giá đất:

    • Giá trị tiềm ẩn của nước tưới trong giá đất dao động từ 13,925 đến 38,248 nghìn VNĐ/ha/năm, cao gấp khoảng 5 lần so với hai mô hình trên.
    • Tuy nhiên, kết quả này có độ tin cậy thấp do thị trường đất nông nghiệp tại Việt Nam chưa hoàn thiện, giá đất bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố phi kinh tế và không phản ánh chính xác giá trị sử dụng nước tưới.
  4. So sánh với chính sách thủy lợi phí và chi phí cung ứng:

    • Mức thu thủy lợi phí hiện tại (1,830 - 4,527 nghìn VNĐ/ha/năm) cao hơn khoảng 4 lần so với GTSD nước tưới ước tính.
    • Chi phí cung ứng nước tưới chỉ được bù đắp khoảng 19% - 22% bởi GTSD nước tưới, cho thấy tài chính thủy lợi đang thiếu bền vững.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy chính sách thủy lợi phí cũ không phản ánh đúng giá trị sử dụng thực tế của nước tưới, dẫn đến việc thu phí không hiệu quả và thiếu động lực tiết kiệm nước cho nông dân. Mức thu phí quá cao so với giá trị kinh tế thực tế khiến người dân không có động lực chi trả, trong khi miễn phí lại khuyến khích lạm dụng nước tưới, đặc biệt là cây lúa thâm dụng nước.

Sự khác biệt GTSD giữa các vùng miền phản ánh điều kiện khí hậu, áp lực nguồn nước và hiệu quả sản xuất khác nhau. Kết quả mô hình Ricardian qua giá đất có thể bị thiên lệch do thị trường đất chưa minh bạch và bị chi phối bởi các yếu tố phi kinh tế như kỳ vọng chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Việc sử dụng phương pháp hồi quy phân vị giúp làm rõ sự phân bố GTSD trong các nhóm nông dân khác nhau, cho thấy GTSD giảm khi sản lượng hoặc lợi nhuận tăng, phù hợp với lý thuyết về mức nước tưới tối ưu.

Dữ liệu và kết quả có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh GTSD theo ba mô hình, bảng số liệu phân tích chi tiết theo vùng miền và biểu đồ lịch sử chính sách thủy lợi phí để minh họa sự thay đổi và tác động.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Thu đầy đủ GTSD nước tưới đối với cây hàng năm

    • Thiết lập mức giá nước tưới phản ánh giá trị sử dụng thực tế, tránh áp dụng mức giá cố định chung cho tất cả các vùng và loại cây.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với các địa phương.
  2. Thiết kế chính sách giá thủy lợi dựa trên hợp đồng giao lượng nước cố định cho từng hệ thống thủy nông

    • Khuyến khích nông dân trong cùng hệ thống tự thỏa thuận chia sẻ chi phí tưới dựa trên nhu cầu sử dụng, tạo động lực tiết kiệm nước và quản lý hiệu quả.
    • Thời gian thực hiện: 2-3 năm; Chủ thể: Công ty thủy lợi, hợp tác xã nông nghiệp.
  3. Khuyến khích chuyển đổi cây trồng phù hợp với GTSD nước tưới

    • Đánh giá và lựa chọn cây trồng có GTSD nước tưới cao hơn, giảm diện tích cây thâm dụng nước như lúa ở vùng khan hiếm nước.
    • Thời gian thực hiện: 3-5 năm; Chủ thể: Sở Nông nghiệp, các tổ chức khuyến nông.
  4. Tăng cường minh bạch và hoàn thiện thị trường đất nông nghiệp

    • Xây dựng cơ chế định giá đất minh bạch, phản ánh đúng giá trị sử dụng nước tưới để hỗ trợ chính sách giá nước thủy lợi.
    • Thời gian thực hiện: 3-5 năm; Chủ thể: Bộ Tài nguyên và Môi trường, các địa phương.
  5. Nâng cao năng lực quản lý và vận hành hệ thống thủy lợi

    • Đầu tư cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi, áp dụng công nghệ quản lý hiện đại để giảm thất thoát nước và chi phí vận hành.
    • Thời gian thực hiện: liên tục; Chủ thể: Công ty thủy lợi, Bộ Nông nghiệp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách công

    • Lợi ích: Cơ sở khoa học để xây dựng chính sách giá nước tưới phù hợp, đảm bảo bền vững tài chính và khuyến khích sử dụng nước hiệu quả.
    • Use case: Thiết kế chính sách thủy lợi phí mới, điều chỉnh mức thu phí theo giá trị sử dụng thực tế.
  2. Các công ty và tổ chức quản lý thủy lợi

    • Lợi ích: Hiểu rõ giá trị kinh tế của nước tưới, từ đó tối ưu hóa hoạt động cung cấp dịch vụ và quản lý chi phí.
    • Use case: Xây dựng hợp đồng giao nước, phân bổ chi phí hợp lý giữa các hộ nông dân.
  3. Nông dân và hợp tác xã nông nghiệp

    • Lợi ích: Nhận thức về giá trị sử dụng nước tưới, từ đó có động lực tiết kiệm nước và tham gia quản lý hệ thống thủy lợi.
    • Use case: Tham gia thỏa thuận chia sẻ chi phí tưới, lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện nước tưới.
  4. Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực chính sách công và quản lý tài nguyên nước

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo về phương pháp ước lượng giá trị sử dụng nước tưới, cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam.
    • Use case: Phát triển nghiên cứu sâu hơn về chính sách giá nước, mô hình quản lý tài nguyên nước bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Giá trị sử dụng nước tưới là gì và tại sao cần ước lượng?
    Giá trị sử dụng nước tưới là giá trị gia tăng sản xuất nông nghiệp do việc sử dụng nước tưới mang lại, được quy đổi thành tiền. Việc ước lượng giúp xác định mức giá nước tưới hợp lý, khuyến khích tiết kiệm và phân bổ nguồn nước hiệu quả.

  2. Tại sao chính sách thủy lợi phí cũ không thành công?
    Chính sách cũ không phản ánh đúng giá trị sử dụng nước tưới, mức thu phí quá cao so với giá trị kinh tế thực tế, dẫn đến khó thu phí và thiếu động lực tiết kiệm nước, gây áp lực tài chính cho nhà nước.

  3. Phương pháp nào được sử dụng để ước lượng giá trị sử dụng nước tưới?
    Nghiên cứu sử dụng ba phương pháp chính: mô hình Ricardian (dựa trên giá đất), hàm sản xuất (dựa trên sản lượng) và hàm lợi nhuận, kết hợp với phân tích hồi quy phân vị để xử lý dữ liệu.

  4. GTSD nước tưới có sự khác biệt giữa các vùng miền không?
    Có, GTSD nước tưới tại miền Nam cao hơn miền Bắc do áp lực khan hiếm nước lớn hơn và giá trị kinh tế của nước tưới cao hơn, phản ánh điều kiện khí hậu và sản xuất khác biệt.

  5. Làm thế nào để áp dụng kết quả nghiên cứu vào chính sách thực tiễn?
    Kết quả nghiên cứu đề xuất thiết kế chính sách giá nước tưới dựa trên giá trị sử dụng thực tế, áp dụng hợp đồng giao lượng nước, khuyến khích chuyển đổi cây trồng và nâng cao quản lý hệ thống thủy lợi nhằm đảm bảo bền vững tài chính và hiệu quả sử dụng nước.

Kết luận

  • Giá trị sử dụng nước tưới ước lượng qua hàm sản lượng và lợi nhuận dao động trong khoảng 505 - 1325 nghìn VNĐ/ha và 263 - 922 nghìn VNĐ/ha/năm, thấp hơn nhiều so với mức thu thủy lợi phí hiện hành.
  • Mô hình Ricardian qua giá đất cho kết quả GTSD cao hơn nhưng có nguy cơ thiên lệch do thị trường đất chưa hoàn thiện.
  • Chính sách thủy lợi phí hiện tại không phù hợp, gây áp lực tài chính và thiếu động lực tiết kiệm nước cho nông dân.
  • Cần thiết kế chính sách giá nước tưới dựa trên giá trị sử dụng thực tế, linh hoạt theo vùng và loại cây trồng, đồng thời nâng cao quản lý và đầu tư hệ thống thủy lợi.
  • Nghiên cứu mở hướng cho các bước tiếp theo về hoàn thiện thị trường đất, phát triển hợp đồng giao nước và chính sách khuyến khích chuyển đổi cây trồng phù hợp.

Call-to-action: Các nhà hoạch định chính sách và tổ chức quản lý thủy lợi cần áp dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách giá nước tưới hiệu quả, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ tài nguyên nước quốc gia.