Tổng quan nghiên cứu

Làng nghề sản xuất miến tại xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái là một trong những làng nghề truyền thống có lịch sử phát triển trên 40 năm, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và phát triển kinh tế xã hội địa phương. Theo số liệu năm 2015, xã có 78 hộ gia đình sản xuất miến với khoảng 210 lao động, sử dụng nguyên liệu chủ yếu là củ dong riềng và bột dong nhập từ các tỉnh lân cận. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất còn mang tính tự phát, quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, chưa có hệ thống xử lý chất thải hiệu quả, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng sản xuất và ảnh hưởng của làng nghề sản xuất miến đến môi trường đất, nước, không khí tại xã Giới Phiên trong giai đoạn từ tháng 8/2014 đến tháng 9/2015. Nghiên cứu tập trung xác định các nguồn thải chính, đánh giá mức độ ô nhiễm và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức cộng đồng. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc bổ sung cơ sở lý luận về tác động môi trường của làng nghề, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý môi trường tại địa phương, góp phần phát triển bền vững làng nghề truyền thống.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về phát triển làng nghề và quản lý môi trường nông thôn. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết phát triển làng nghề truyền thống: Nhấn mạnh vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đồng thời đề cập đến các đặc điểm như quy mô hộ gia đình, tính tự phát, công nghệ lạc hậu và ảnh hưởng đến môi trường.

  2. Mô hình quản lý môi trường làng nghề: Tập trung vào các yếu tố gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí), các nguồn thải chính từ sản xuất, và vai trò của cộng đồng, chính quyền trong quản lý, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: BOD5 (Nhu cầu oxy sinh hóa 5 ngày), COD (Nhu cầu oxy hóa học), TSS (Tổng chất rắn lơ lửng), Coliform (vi khuẩn chỉ thị ô nhiễm nước), pH đất và nước, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm không khí do khí thải và bụi, ô nhiễm tiếng ồn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và khảo sát thực địa. Cỡ mẫu gồm 30 hộ sản xuất miến và 30 hộ dân sống gần khu vực làng nghề được chọn ngẫu nhiên để phỏng vấn về thực trạng sản xuất, xử lý chất thải, nhận thức bảo vệ môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe.

Phân tích môi trường được thực hiện qua hai đợt lấy mẫu (tháng 11/2014 và tháng 1/2015) với tổng cộng 12 mẫu nước mặt, 4 mẫu nước ngầm và 6 mẫu đất tại các vị trí tiếp nhận nguồn thải. Các mẫu được phân tích tại phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn quốc gia về các chỉ tiêu pH, BOD5, COD, TSS, tổng Nitơ, tổng Photpho, Coliform, độ cứng, NO2-, NO3-, NH4+.

Phương pháp xử lý số liệu bao gồm thống kê mô tả, so sánh với quy chuẩn Việt Nam (QCVN 08:2008 cho nước mặt, QCVN 09:2008 cho nước ngầm, TCVN 7377-2004 cho đất), phân tích định tính qua phỏng vấn và đánh giá tác động môi trường. Timeline nghiên cứu kéo dài 14 tháng, từ tháng 8/2014 đến tháng 9/2015.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng sản xuất và quy mô làng nghề: Xã Giới Phiên có 78 hộ sản xuất miến với khoảng 210 lao động, sản lượng miến tăng đều qua các năm. Nguyên liệu chủ yếu là bột dong nhập từ các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. Quy trình sản xuất còn thủ công, sử dụng nhiều nước và nhiên liệu than củi, chưa có hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn.

  2. Ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm: Kết quả phân tích mẫu nước mặt cho thấy nồng độ COD dao động từ 30 đến 80 mg/L, vượt quy chuẩn cho phép từ 1,2 đến 2,5 lần; BOD5 vượt từ 1,1 đến 2,3 lần; tổng Nitơ và Photpho vượt từ 1,5 đến 3 lần. Nước ngầm tại các giếng khoan cũng bị ô nhiễm nhẹ với chỉ số Coliform vượt tiêu chuẩn, COD và NH4+ cao hơn mức cho phép, cho thấy nước ngầm bị ảnh hưởng bởi nước thải chưa xử lý.

  3. Ô nhiễm đất và không khí: Mẫu đất tại khu vực tiếp nhận chất thải có pH giảm nhẹ, hàm lượng hữu cơ giảm 10-15% so với chuẩn, hàm lượng Nitơ và Photpho tăng nhẹ do tích tụ chất thải hữu cơ. Không khí khu vực sản xuất có mùi hôi thối do khí H2S, NH3 phát sinh từ phân hủy yếm khí chất thải hữu cơ, bụi than và khí CO2, SO2 phát sinh từ đốt than củi. Tiếng ồn tại khu vực sản xuất vượt mức cho phép 1,5 lần, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và dân cư lân cận.

  4. Ý thức và quản lý môi trường: Khoảng 70% hộ sản xuất chưa có biện pháp xử lý nước thải, chất thải rắn; 60% người dân nhận thức hạn chế về tác động môi trường và sức khỏe. Công tác quản lý môi trường của chính quyền địa phương còn yếu, thiếu các biện pháp kiểm soát và hỗ trợ kỹ thuật.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của ô nhiễm là do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, thiếu hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn. So với các nghiên cứu tại các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm khác như Dương Liễu, Hoài Đức, mức độ ô nhiễm tương đồng, đặc biệt là chỉ số COD, BOD5 vượt quy chuẩn từ 1,1 đến 2,6 lần. Mức độ ô nhiễm không khí và tiếng ồn cũng tương tự, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ nồng độ COD, BOD5 tại các điểm lấy mẫu nước mặt, bảng so sánh chỉ tiêu ô nhiễm với quy chuẩn Việt Nam, biểu đồ mức độ nhận thức bảo vệ môi trường của người dân. Kết quả cho thấy cần có giải pháp đồng bộ về kỹ thuật và quản lý để giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường sống và sản xuất.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung: Áp dụng công nghệ xử lý sinh học phù hợp với đặc thù nước thải giàu hữu cơ của làng nghề, nhằm giảm nồng độ COD, BOD5 xuống dưới mức quy chuẩn trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: UBND xã phối hợp với các doanh nghiệp và tổ chức môi trường.

  2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo về bảo vệ môi trường, tác hại ô nhiễm và biện pháp xử lý chất thải cho 100% hộ sản xuất trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế, phòng tài nguyên môi trường, các tổ chức xã hội.

  3. Khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn: Hỗ trợ đầu tư máy móc, thiết bị giảm tiêu hao nước, nhiên liệu và phát thải, ưu tiên các hộ sản xuất quy mô lớn trong 18 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Sở công thương, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp.

  4. Tăng cường quản lý và giám sát môi trường: Thiết lập hệ thống giám sát định kỳ chất lượng nước, đất, không khí, xử lý nghiêm các hành vi xả thải trái phép trong vòng 24 tháng. Chủ thể thực hiện: UBND thành phố Yên Bái, phòng tài nguyên môi trường.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý môi trường địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường làng nghề, nâng cao hiệu quả giám sát và xử lý vi phạm.

  2. Các hộ sản xuất làng nghề: Nắm bắt thực trạng ô nhiễm và tác động sức khỏe, từ đó áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn, xử lý chất thải hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành khoa học môi trường, phát triển nông thôn: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tế và các giải pháp đề xuất để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo.

  4. Tổ chức phi chính phủ và các đơn vị hỗ trợ phát triển bền vững: Dựa trên kết quả để triển khai các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, nâng cao nhận thức cộng đồng và phát triển mô hình xử lý môi trường phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Làng nghề sản xuất miến tại Giới Phiên có quy mô như thế nào?
    Làng nghề có 78 hộ gia đình sản xuất với khoảng 210 lao động, quy mô nhỏ lẻ, sản xuất chủ yếu theo hộ gia đình, sử dụng nguyên liệu bột dong nhập từ các tỉnh lân cận.

  2. Nguồn ô nhiễm chính từ làng nghề là gì?
    Nguồn ô nhiễm chính gồm nước thải giàu hữu cơ chưa qua xử lý, chất thải rắn từ bã dong, khí thải và bụi than củi, cùng tiếng ồn từ máy móc sản xuất.

  3. Mức độ ô nhiễm môi trường tại làng nghề có nghiêm trọng không?
    Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu COD, BOD5, tổng Nitơ, Photpho trong nước mặt vượt quy chuẩn từ 1,2 đến 3 lần; nước ngầm bị ảnh hưởng nhẹ; không khí có mùi hôi và bụi vượt mức cho phép, tiếng ồn cao hơn 1,5 lần tiêu chuẩn.

  4. Ý thức bảo vệ môi trường của người dân ra sao?
    Khoảng 60-70% người dân và hộ sản xuất có nhận thức hạn chế về tác động môi trường và chưa áp dụng biện pháp xử lý chất thải hiệu quả, cần tăng cường tuyên truyền và đào tạo.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để cải thiện môi trường làng nghề?
    Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, nâng cao nhận thức cộng đồng, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, tăng cường quản lý và giám sát môi trường là các giải pháp trọng tâm.

Kết luận

  • Làng nghề sản xuất miến xã Giới Phiên có quy mô nhỏ lẻ, sử dụng công nghệ lạc hậu, chưa có hệ thống xử lý chất thải hiệu quả.
  • Môi trường nước mặt và nước ngầm bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh vượt quy chuẩn, đất và không khí cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực từ hoạt động sản xuất.
  • Ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng còn hạn chế, công tác quản lý môi trường tại địa phương chưa hiệu quả.
  • Đề xuất các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng trong vòng 1-2 năm tới.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý môi trường làng nghề, góp phần phát triển bền vững kinh tế nông thôn tại Yên Bái.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ môi trường làng nghề và sức khỏe cộng đồng, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững tại xã Giới Phiên.