I. Tổng Quan Đánh Giá Nguy Cơ Trượt Lở Đất Đà Bắc Hòa Bình
Trong những năm gần đây, trượt lở đất đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người và cơ sở hạ tầng. Xu hướng này có chiều hướng gia tăng trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng sâu sắc. Các hiện tượng thời tiết cực đoan gây mưa lớn cùng với hoạt động nhân sinh (phá rừng, khai khoáng) thúc đẩy quá trình trượt lở đất gia tăng mạnh mẽ, gây thiệt hại lớn, đe dọa đến an sinh cộng đồng. Tuy vậy, công tác phòng tránh và giảm nhẹ tai biến trượt lở đất còn hạn chế. Nghiên cứu về trượt lở đất ở Việt Nam chủ yếu quy mô lớn, tỷ lệ nhỏ, phân vùng dự báo mang tính định tính cao, chưa hỗ trợ hiệu quả công tác quy hoạch, cảnh báo nguy cơ và chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Trượt lở đất là loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra ở các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có tỉnh Hòa Bình.
1.1. Khái Niệm Trượt Lở Đất và Các Dạng Tai Biến Liên Quan
Trượt đất là một dạng chuyển động nhanh theo sườn dốc của đất hoặc đá ít nhiều có kết dính. Nó cũng thường được sử dụng như một chuyên từ tổng hợp cho bất kỳ một dạng chuyển động nào dọc theo sườn dốc của vật liệu đất đá. Về bản chất, trượt lở đất được coi như một quá trình di chuyển xuôi dốc của vật liệu đất đá. Quá trình này được bắt đầu khi thế cân bằng động của sườn dốc, địa hình bị phá vỡ. Theo Keller (1992), trượt lở đất cần được xem xét toàn diện từ dạng chuyển động (cơ chế), cấu trúc mặt trượt, hình thái và cấu trúc khối trượt, các nguyên nhân dẫn đến sự phá vỡ thế cân bằng của sườn dốc, địa hình; động lực phát triển của quá trình trượt và nhiều vấn đề liên quan khác. Do hiện tượng có ảnh hưởng rất lớn trong đánh giá sự ổn định chung của khu vực và công trình, mà nó đã được quan tâm, nghiên cứu từ rất lâu ở nhiều nước, nhiều nơi trên thế giới.
1.2. Tổng Quan Tình Hình Nghiên Cứu Trượt Lở Đất Trên Thế Giới
Nghiên cứu về trượt lở đất trên thế giới đã có lịch sử lâu dài, với nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau. Các nghiên cứu tập trung vào nhiều khía cạnh như cơ chế hình thành, dự báo, và biện pháp phòng ngừa. Các nhà khoa học đã phát triển nhiều mô hình toán học để mô phỏng quá trình trượt lở đất, giúp dự đoán và đánh giá nguy cơ. Theo Varnes (1984), hệ thống phân loại trượt lở đất nhấn mạnh kiểu vật liệu và kiểu dịch chuyển, cung cấp cơ sở để hiểu rõ hơn về các loại hình trượt lở đất khác nhau. Các nghiên cứu cũng tập trung vào ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và hoạt động của con người đến nguy cơ trượt lở đất.
II. Thách Thức Nguy Cơ Trượt Lở Đất Gia Tăng Tại Đà Bắc Hòa Bình
Đà Bắc là một huyện miền núi thuộc tỉnh Hòa Bình, địa hình dạng núi thấp, có độ cao trung bình 500-600 m, kéo dài theo phương Tây Bắc – Đông Nam, xen kẽ là các trũng giữa núi và các thung lũng nhỏ hẹp kéo dài dọc theo các sông suối lớn. Mạng lưới sông suối phát triển dày, chia cắt mạnh mẽ bề mặt địa hình trong huyện. Do đặc điểm địa chất của Đà Bắc với đất đá chịu phong hóa mạnh và chiều dày vỏ phong hóa lớn cùng với lượng mưa trung bình hàng năm cao, nên rất thuận lợi để hình thành và phát triển các tai biến trượt lở đất. Thống kê năm 2013 cho thấy, Đà Bắc là huyện thường xảy ra bị sạt lở nhất ở tỉnh Hòa Bình, chiếm 40% tổng số vụ lở đất ở tỉnh Hòa Bình (77/194) trong khi huyện chỉ chiếm 17% diện tích của tỉnh.
2.1. Điều Kiện Tự Nhiên Đà Bắc Yếu Tố Gây Nguy Cơ Trượt Lở Đất
Phần nhiều các điểm trượt lở đất hình thành trên các đá lục nguyên, các đá phun trào và biến chất thuộc các bề mặt sườn bóc mòn - xâm thực, bóc mòn tổng hợp và kiến trúc - bóc mòn. Địa hình núi non hiểm trở và lượng mưa lớn làm gia tăng nguy cơ trượt lở đất. Ở Đà Bắc thường xảy ra các thiên tai như lở đất, lũ bùn đá và xói mòn. Theo thống kê năm 2013, Đà Bắc là huyện bị sạt lở nhiều nhất ở Hòa Bình, chiếm 40% tổng số vụ lở đất của tỉnh, mặc dù chỉ chiếm 17% diện tích.
2.2. Tác Động Của Trượt Lở Đất Đến Đời Sống Kinh Tế Xã Hội Đà Bắc
Dân cư của huyện chủ yếu làm nông nghiệp, định cư trong các thung lũng sâu, trải dài dọc theo các con sông chính được ngăn cách bởi các rặng núi cao. Hàng năm, các trận trượt lở đất lớn, nhỏ gây ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống cũng như sinh hoạt thậm chí đe dọa tính mạng của người dân tại đây. Những thiên tai này ảnh hưởng lớn đến dân cư vùng nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp, phá hủy các cánh đồng, buộc người dân phải di dời tạm thời, phá hủy đường xá giao thông và ảnh hưởng đến sự lưu thông của sông.
III. Cách Xây Dựng Bản Đồ Nguy Cơ Trượt Lở Đất Huyện Đà Bắc 2022
Công tác nghiên cứu và xây dựng các bản đồ phân vùng nguy cơ trượt lở đất (BĐPVNCTLĐ) tại Việt Nam đã được tiến hành từ tương đối lâu. Đặc biệt gần đây trong khuôn khổ đề án chính phủ 'Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất đá các vùng miền núi Việt Nam' do Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản chủ trì thực hiện từ 2012 đến nay, thì hàng loạt các BĐPVNCTLĐ cho các tỷ lệ 1:50.000 đã được xây dựng. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đòi hỏi cần phải xây dựng các BĐPVNCTLĐ có tính định hướng theo xu thế các kịch bản biến đổi khí hậu đã được xác định nhằm giúp cho các địa phương có thể đưa ra các kế hoạch phòng chống thiên tai trượt lở đất thích ứng tốt nhất với biến đổi khí hậu.
3.1. Phương Pháp Nghiên Cứu Điều Tra Thu Thập Dữ Liệu và Kinh Nghiệm Chuyên Gia
Phương pháp xây dựng BĐPVNCTLĐ được sử dụng là điều tra thực địa, thu thập dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu và phương pháp kinh nghiệm chuyên gia với các yếu tố đầu vào bao gồm 7 yếu tố gây trượt gồm: nhóm thạch học, độ dốc địa hình, thảm phủ thực vật, mật độ đứt gãy, mật độ sông suối, hướng sườn và lượng mưa ngày cực đại. Kịch bản biến đổi khí hậu được tích hợp vào mô hình thành lập BĐPVNCTLĐ thông yếu tố kích hoạt trượt lở đất là lượng mưa ngày cực đại xác định theo kịch bản biến đổi khí hậu RCP 4.5.
3.2. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Nguy Cơ Trượt Lở Đất Phân Tích Chi Tiết
Nghiên cứu này xem xét nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ trượt lở đất tại Đà Bắc, bao gồm: độ dốc địa hình, loại đất đá, mật độ đứt gãy, mật độ sông suối, hướng sườn và thảm phủ thực vật. Lượng mưa ngày cực đại, đặc biệt theo kịch bản biến đổi khí hậu RCP 4.5, là một yếu tố kích hoạt quan trọng. Phân tích này giúp xác định các khu vực có nguy cơ cao và đưa ra các biện pháp ứng phó phù hợp.
3.3. Quy Trình Xây Dựng Bản Đồ Phân Vùng Nguy Cơ Trượt Lở Đất BĐPVNCTLĐ
Quy trình xây dựng BĐPVNCTLĐ bao gồm các bước: thu thập dữ liệu về địa chất, địa hình, khí hậu, thảm thực vật; chuẩn hóa dữ liệu và đưa vào hệ thống GIS; áp dụng phương pháp kinh nghiệm chuyên gia để xác định trọng số của từng yếu tố; tích hợp các yếu tố và xây dựng bản đồ nguy cơ; đánh giá độ tin cậy của bản đồ và điều chỉnh nếu cần thiết. Bản đồ này cung cấp thông tin quan trọng để quy hoạch, quản lý rủi ro thiên tai và ứng phó với trượt lở đất.
IV. Giải Pháp Ứng Phó Trượt Lở Đất Hiệu Quả Cho Huyện Đà Bắc
Dựa trên kết quả đánh giá nguy cơ trượt lở đất để ứng phó với tai biến này cần áp dụng những phương pháp nào? Để trả lời được hai câu hỏi nghiên cứu nêu trên, mục tiêu nghiên cứu cần đạt được: (i) Xây dựng được bản đồ nguy cơ tai biến trượt lở đất cho khu vực huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình theo kịch bản biến đổi khí hậu; (ii) Đề xuất được các giải pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do tai biến trượt lở đất cho khu vực nghiên cứu. Nội dung luận văn bao gồm 3 chương, không kể phần mở đầu và kết luận gồm: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu trượt lở đất Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
4.1. Biện Pháp Phòng Ngừa Và Giảm Thiểu Rủi Ro Trượt Lở Đất
Các biện pháp phòng ngừa bao gồm quy hoạch sử dụng đất hợp lý, hạn chế phá rừng, kiểm soát khai thác khoáng sản và xây dựng công trình. Các biện pháp giảm thiểu bao gồm xây dựng các công trình phòng chống trượt lở đất (kè, tường chắn), trồng cây phủ xanh đồi trọc, và cải tạo hệ thống thoát nước. Giáo dục cộng đồng về nguy cơ trượt lở đất và các biện pháp ứng phó cũng rất quan trọng.
4.2. Xây Dựng Kịch Bản Ứng Phó Khẩn Cấp Khi Xảy Ra Trượt Lở Đất
Cần xây dựng các kịch bản ứng phó chi tiết cho các tình huống trượt lở đất khác nhau, bao gồm: sơ tán dân, cứu hộ cứu nạn, cung cấp lương thực, nước uống và chỗ ở tạm thời, khôi phục cơ sở hạ tầng. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và cộng đồng trong công tác ứng phó. Nên sử dụng hệ thống cảnh báo sớm để thông báo cho người dân về nguy cơ trượt lở đất.
4.3. Nâng Cao Năng Lực Quản Lý Rủi Ro Thiên Tai Cho Cộng Đồng
Để giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất gây ra, cần nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai cho cộng đồng thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn. Cần trang bị kiến thức và kỹ năng cho người dân để tự bảo vệ mình và giúp đỡ người khác khi xảy ra trượt lở đất. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quá trình lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai.
V. Kết Luận Đánh Giá Trượt Lở Đất Đà Bắc Hướng Tiếp Cận Mới
Đánh giá nguy cơ trượt lở đất và đề xuất giải pháp ứng phó cho huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình là một vấn đề cấp thiết, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Nghiên cứu này đã xây dựng bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản biến đổi khí hậu, đồng thời đề xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và ứng phó hiệu quả. Các kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ công tác quy hoạch, quản lý rủi ro thiên tai và bảo vệ đời sống của người dân Đà Bắc.
5.1. Ưu Điểm và Hạn Chế Của Nghiên Cứu Về Nguy Cơ Trượt Lở Đất Đà Bắc
Nghiên cứu này đã xây dựng bản đồ nguy cơ tai biến trượt lở đất cho khu vực huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình theo kịch bản biến đổi khí hậu; (ii) Đề xuất được các giải pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do tai biến trượt lở đất cho khu vực nghiên cứu.
5.2. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Ứng Dụng Công Nghệ Mới Để Cảnh Báo Sớm
Cần nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới như viễn thám, GIS, trí tuệ nhân tạo để nâng cao hiệu quả cảnh báo sớm trượt lở đất. Xây dựng hệ thống quan trắc tự động để theo dõi các yếu tố gây trượt lở đất (mưa, độ ẩm đất). Phát triển các mô hình dự báo trượt lở đất chính xác hơn và cung cấp thông tin kịp thời cho người dân.