I. Tổng quan Đánh giá Chất lượng Giảng dạy ĐHQGHN 55 ký tự
Những năm gần đây, các nước đang chuyển mình vào kỷ nguyên số, ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi mặt xã hội, đặc biệt trong giáo dục, hướng tới “công dân toàn cầu”. Xu hướng quốc tế hóa, hội nhập quốc tế trở thành mục tiêu của các quốc gia. Thế hệ trẻ Gen Z đối diện nhiều thách thức và cơ hội từ thời đại công nghệ, kết nối toàn cầu. Trình độ ngoại ngữ và chất lượng đào tạo thể hiện năng lực của công dân toàn cầu. Các cơ sở giáo dục cạnh tranh và hợp tác bình đẳng, trong đó có giáo dục và đào tạo. Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, có yếu tố quyết định cơ bản nhất. Giáo dục cùng với các hoạt động xã hội cơ bản tạo nên một hệ thống hàng đầu, có tầm quan trọng như nhau. Làm thế nào để đảm bảo, đánh giá chất lượng giáo dục một cách khách quan, minh bạch, đảm bảo nguyên tắc, có giá trị, ý nghĩa nhất luôn là vấn đề được quan tâm. Đại hội XI của Đảng cũng đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011-2020 và nêu rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu...”.
1.1. Kiểm định Chất lượng Xu hướng và Nguyên tắc 48 ký tự
Kiểm định chất lượng giáo dục xuất hiện từ hơn 100 năm trước, có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và Bắc Mỹ. Nhiều nhà nghiên cứu với các công trình về KĐCLGD thuộc các nước phát triển như Hoa Kỳ, Úc, Anh, Ấn Độ, Philipin… Hiện nay, nhiều nước đang sử dụng KĐCLGD để nâng cao chất lượng giáo dục. Nguyên tắc của KĐCLGD là phải được độc lập đưa ra quyết định, không bị chi phối bởi các cơ quan khác – từ đó, đảm bảo được tính minh bạch, giá trị thực tiễn, đảm bảo được uy tín của các tổ chức tiến hành kiểm định chất lượng giáo dục. Đôi tượng KĐCLGD là các cơ sở giáo dục (nói chung), các chương trình giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp.
1.2. Các yếu tố tác động đến Chất lượng Giảng dạy 50 ký tự
Chất lượng hoạt động giảng dạy bị chi phối bởi các nhân tố tác động trực tiếp: các nhân tố đầu vào (trình độ và năng lực giảng dạy của giảng viên, giáo trình giảng dạy, trình độ sinh viên, phương tiện và công cụ hỗ trợ giảng dạy, …) trải qua quá trình đào tạo để tạo nên chất lượng của sản phẩm tạo ra - “đầu ra”. Các nhân tố được xem xét thông qua bộ tiêu chí được xây dựng trên định nghĩa được nêu ra. Qua bộ tiêu chí đó để xác định chất lượng của hoạt động giảng dạy, cụ thể như sau: Căn cứ mục đích, yêu cầu và nội dung lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên; căn cứ tình hình thực tế của cơ sở giáo dục đại học, mỗi cơ sở giáo dục đại học cần chủ động, sáng tạo trong việc thiết kế công cụ để lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của cả giảng viên dạy lý thuyết lẫn giảng viên dạy thực hành.
II. Thách thức Đánh giá Chất lượng Giảng dạy tại ĐHQGHN 58 ký tự
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, cuộc cách mạng 4.0, thị trường lao động đặt ra yêu cầu cụ thể đối với nguồn nhân lực, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước. Quá trình giáo dục đang dần chuyển từ nền giáo dục theo định hướng nội bộ học thuật của trường sang nền giáo dục theo định hướng của thị trường lao động, do đó, kiểm định chất lượng trở thành một công cụ hữu hiệu của nhiều nước trên thế giới để duy trì các chuẩn mực chất lượng giáo dục và không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học trong các cơ sở giáo dục. Giáo dục nước ta đã có nhiều thay đổi tích cực, được các tổ chức giáo dục thế giới ghi nhận, đánh giá cao. Tuy nhiên, làm thế nào để nâng cao chất lượng chương trình đào tạo và năng lực của đội ngũ giáo viên đáp ứng được bối cảnh phát triển của xã hội hiện nay thì vẫn còn nhiều vấn đề đang lưu tâm.
2.1. Yêu cầu đối với Giảng viên Sư phạm Tiếng Anh 52 ký tự
Đặc thù của quá trình đào tạo nguồn lao động là giáo viên giảng dạy ngoại ngữ có những yêu cầu về cả nghiệp vụ sư phạm và ngôn ngữ. Quá trình đào tạo nguồn giáo viên tương lai cần có những tiêu chuẩn khắt khe hơn, tác phong hay phương pháp, tổ chức hoạt động giảng dạy của giảng viên có tác động đến chất lượng nguồn lao động tương lai đó. Các nghiên cứu gần đây mới chỉ đi sâu vào việc đưa ra một số khái niệm, cách hiểu cơ bản nhất về đánh giá chất lượng, và nghiên cứu trong nước mới chỉ tập trung lấy đối tượng sinh viên – nguồn lao động sau quá trình đào tạo để lấy phản hồi về mức độ hài lòng từ sinh viên về chương trình đào tạo.
2.2. Thiếu Nghiên cứu sâu về Đánh giá Giảng dạy 53 ký tự
Các nước khác dần đẩy mạnh nghiên cứu đánh giá chất lượng các trường Đại học, kiểm định chất lượng nhưng ở Việt Nam, chưa có một công bố khoa học nào đi sâu nghiên cứu đánh giá chất lượng giảng dạy của khoa Sư phạm, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Để tạo nên chất lượng của chương trình đào tạo không thể không nhắc đến vai trò của đội ngũ giảng dạy có ảnh hưởng to lớn và lâu dài đến người học. Giảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến việc sinh viên học tập như thế nào, học cái gì, hiệu quả học tập đến mức nào.
III. Phương pháp Đánh giá Chất lượng Giảng dạy Luận cứ 58 ký tự
Luận văn đi sâu thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng cơ sở lý luận bằng cách trình bày khái niệm, định nghĩa về: đánh giá, chất lượng, hoạt động giảng dạy. Thiết lập, xây dựng khung đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên khoa Sư phạm. Xây dựng thang đo, chuẩn hóa công cụ nghiên cứu và phân tích dữ liệu thu được để đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên khoa Sư phạm Tiếng Anh - Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Sử dụng bộ công cụ thang đo để tiến hành đánh giá chất lượng giảng dạy tại cơ sở giáo dục. Đề xuất, kiến nghị về đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.
3.1. Nghiên cứu Định tính và Định lượng kết hợp 54 ký tự
Nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được thực hiện vào giai đoạn phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những lý thuyết, các nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; thao tác hóa các khái niệm có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia, người hướng dẫn khoa học để thiết lập phiếu khảo sát đảm bảo tính khoa học, diễn đạt rõ ràng, tường minh. Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi thông qua hình thức phiếu khảo sát để giảng viên tự đánh giá chất lượng giảng dạy của bản thân và nhận định mức độ phù hợp của bản thân về một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy của giảng viên.
3.2. Ứng dụng SPSS trong Thống kê Toán học 49 ký tự
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu và phân tích kết quả thu được. Phạm vi không gian: Đề tài thu thập ý kiến phản hồi của các giảng viên đang giảng dạy tại khoa Sư phạm Tiếng Anh - Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành khảo sát từ tháng 6/2022 đến tháng 1/2023.
IV. Kết quả Nghiên cứu Nâng cao Chất lượng Giảng dạy 55 ký tự
Hệ thống hóa được các lý thuyết về năng lực, chất lượng giảng dạy. Đánh giá được năng lực giảng dạy của giảng viên khoa Sư phạm Tiếng Anh, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Phân tích, rút ra được các kết luận cần thiết sau khi xử lý dữ liệu. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cho giảng viên khoa Sư phạm Tiếng Anh, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Kiểm định chất lượng giáo dục xuất hiện từ hơn 100 năm trước, có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và Bắc Mỹ. Nguyên tắc của KĐCLGD là phải đươc độc lâp đưa ra quyết định, không bị chi phôi bởi cac cơ quan khac – từ đó, đam bao đươc tính minh bạch, gia trị thực tiễn, đam bao đươc uy tín cua cac tổ chưc tiến hanh kiểm định chât lương giao dục.
4.1. Tổng quan về các Nghiên cứu về Kiểm định Chất lượng 57 ký tự
Elain El Khawas (2001) - Kiểm định chât lương ở Mỹ: Nguồn gôc, sự diễn biến va triển vọng cho tương lai (Accreditation in the USA: Origin, developments and future prospect). Nghiên cưu đã nêu ra đươc một cach rõ rang va chi tiết tiến trinh kiểm định bắt đầu từ định nghĩa về kiểm định chât lương, cac hinh thưc kiểm định như kiểm định cơ sở đao tạo, kiểm định chương trinh đao tạo, sự phat triển cua hê thông kiểm định chât lương giao dục cua Mỹ trong những năm gần đây.
4.2. Đánh giá Hoạt động Giảng dạy Góc nhìn Arreola 56 ký tự
Theo Arreola (1986), dạy học phai bao ɡồm ba khía cạnh: sự thônɡ thạo nội dunɡ ɡianɡ dạy, đặc điểm va kỹ nănɡ chuyển tai nội dunɡ, kỹ nănɡ thiết kế bai ɡianɡ. Tac ɡia đã đưa ra định nɡhĩa hoạt độnɡ ɡianɡ dạy bâc đại học bao ɡồm 7 phươnɡ diên: (1) Thônɡ thạo nội dunɡ môn học (2) Phat triển chươnɡ trinh (3) Thiết kế khóa học (4) Chuyển tai kiến thưc (5) Đanh ɡia ɡianɡ dạy (6) Sẵn sanɡ hỗ trơ nɡươi học (7) Đap ưnɡ yêu cầu hanh chính