Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn từ năm 1998 đến 2014, công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể (VHPVT) tại Việt Nam đã nhận được sự quan tâm sâu sắc từ Đảng và Nhà nước. Theo ước tính, Việt Nam sở hữu hàng nghìn di sản VHPVT đa dạng, phản ánh bản sắc văn hóa của 54 dân tộc anh em. Việc bảo tồn và phát huy các giá trị này không chỉ góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) bền vững. Mục tiêu nghiên cứu tập trung làm rõ quá trình Đảng lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị VHPVT trong giai đoạn này, đánh giá ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm vận dụng cho thời kỳ tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các di sản VHPVT được UNESCO công nhận tại Việt Nam, với trọng tâm là các chính sách, hoạt động lãnh đạo của Đảng từ năm 1998 đến 2014. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý và phát huy giá trị VHPVT, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, nhấn mạnh vai trò của văn hóa trong phát triển xã hội và xây dựng con người. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:
Lý thuyết văn hóa và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển KT - XH. Việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể góp phần củng cố bản sắc dân tộc và nâng cao sức mạnh nội sinh của xã hội.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và con người: Nhấn mạnh vai trò của văn hóa trong xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, coi trọng truyền thống yêu nước, đoàn kết và lạc quan là những giá trị cốt lõi cần được bảo tồn và phát huy.
Các khái niệm chính bao gồm: văn hóa phi vật thể, di sản văn hóa, bảo tồn văn hóa, phát huy giá trị văn hóa, nghệ nhân thực hành di sản, và toàn cầu hóa văn hóa.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic làm nền tảng, kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và tham khảo ý kiến chuyên gia. Nguồn dữ liệu chính bao gồm:
- Các văn bản pháp luật, nghị quyết của Đảng và Nhà nước liên quan đến bảo tồn và phát huy giá trị VHPVT.
- Báo cáo sơ kết, tổng kết của Ủy ban nhân dân các tỉnh, sở, ban ngành liên quan.
- Số liệu thống kê từ Cục Di sản văn hóa và các đề tài khoa học, luận văn, luận án liên quan.
- Tư liệu thực tiễn từ các địa phương như Bắc Ninh, Phú Thọ, Huế, Hà Nội và Tây Nguyên.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các văn bản, báo cáo và số liệu liên quan trong giai đoạn 1998-2014, được chọn lọc theo tiêu chí tính đại diện và tính thời sự. Phân tích dữ liệu được thực hiện theo hướng so sánh các giai đoạn, đánh giá tác động của các chính sách và hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo tồn và phát huy giá trị VHPVT.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng cường hoàn thiện thể chế và chính sách pháp luật
Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Nghị định số 92/2002/NĐ-CP đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị VHPVT. Trong giai đoạn 2001-2005, ngân sách dành cho chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa tăng từ 3.050 triệu đồng lên 10.000 triệu đồng, hỗ trợ 405 dự án bảo tồn VHPVT trên toàn quốc.Phát triển công tác kiểm kê và lập hồ sơ khoa học
Đã tổ chức kiểm kê, tư liệu hóa hơn 1.100 băng ghi âm, 240 phim khoa học, 240 album ảnh và hàng trăm báo cáo điền dã về di sản VHPVT. Năm 2003 và 2005, hai di sản Nhã nhạc cung đình Huế và Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại.Chú trọng truyền dạy và tôn vinh nghệ nhân
Các chính sách đãi ngộ nghệ nhân được hoàn thiện, với việc xây dựng danh sách nghệ nhân tiêu biểu tại Bắc Ninh và các địa phương khác. Năm 2002-2003, dự án thí điểm đã lập hồ sơ cho 59 nghệ nhân Quan họ, đề xuất chính sách hỗ trợ tài chính và tinh thần.Mở rộng hợp tác quốc tế và phát huy vai trò thông tin đại chúng
Số lượng đoàn nghệ thuật Việt Nam ra nước ngoài tăng từ 155 đoàn năm 1998 lên 414 đoàn năm 2004; đoàn nước ngoài vào Việt Nam cũng tăng từ 109 lên 218 đoàn. Hệ thống thông tin đại chúng phát triển mạnh, góp phần quảng bá các giá trị VHPVT trong và ngoài nước, đặc biệt là sau khi Nhã nhạc cung đình Huế được UNESCO công nhận.
Thảo luận kết quả
Việc hoàn thiện thể chế pháp luật và tăng cường quản lý nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo tồn VHPVT, thể hiện qua sự gia tăng ngân sách và số lượng dự án bảo tồn. Công tác kiểm kê và lập hồ sơ khoa học giúp nhận diện và bảo vệ các di sản, đồng thời tạo cơ sở cho việc đề nghị UNESCO công nhận. Việc tôn vinh nghệ nhân không chỉ bảo vệ nguồn nhân lực văn hóa mà còn nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị di sản.
So với các nghiên cứu trước đây, kết quả này khẳng định vai trò trung tâm của Đảng trong việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác bảo tồn VHPVT, đồng thời phản ánh sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của các cấp chính quyền và nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế như sự chưa đồng đều trong nhận thức xã hội, nguy cơ mai một của một số di sản do đô thị hóa và thương mại hóa, cũng như nguồn lực tài chính và con người còn hạn chế.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng ngân sách đầu tư cho bảo tồn VHPVT, bảng thống kê số lượng dự án và nghệ nhân được tôn vinh qua các năm, cũng như biểu đồ so sánh số lượng đoàn nghệ thuật giao lưu quốc tế.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
Đẩy nhanh việc thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về văn hóa, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn và phát huy giá trị VHPVT, đảm bảo phù hợp với Công ước UNESCO. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các bộ ngành liên quan.Tăng cường công tác truyền dạy và tôn vinh nghệ nhân
Xây dựng chính sách đãi ngộ toàn diện về vật chất và tinh thần cho nghệ nhân, phát triển các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật đạt chuẩn quốc tế. Thời gian thực hiện: 3-5 năm. Chủ thể: Bộ Văn hóa, các địa phương, các tổ chức xã hội.Mở rộng hợp tác quốc tế và nâng cao năng lực truyền thông
Tăng cường giao lưu văn hóa quốc tế, xây dựng trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài, phát triển hệ thống thông tin đại chúng hiện đại để quảng bá giá trị VHPVT. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể: Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa, các cơ quan truyền thông.Kết hợp bảo tồn với phát triển kinh tế - du lịch bền vững
Xây dựng các dự án du lịch văn hóa gắn với bảo tồn di sản, đảm bảo không làm biến dạng giá trị truyền thống, đồng thời tạo nguồn thu cho cộng đồng địa phương. Thời gian thực hiện: 2-4 năm. Chủ thể: UBND các tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý văn hóa và chính sách công
Giúp hiểu rõ quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong bảo tồn VHPVT, từ đó xây dựng và hoàn thiện chính sách phù hợp.Các nhà nghiên cứu và giảng viên lịch sử, văn hóa
Cung cấp tư liệu khoa học về vai trò của Đảng trong bảo tồn văn hóa phi vật thể, phục vụ nghiên cứu và giảng dạy chuyên sâu.Nghệ nhân và cộng đồng thực hành di sản
Nhận thức rõ hơn về chính sách, quyền lợi và trách nhiệm trong việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa.Các tổ chức quốc tế và đối tác hợp tác văn hóa
Hiểu được bối cảnh, chính sách và thực tiễn bảo tồn VHPVT tại Việt Nam, từ đó thúc đẩy hợp tác hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Văn hóa phi vật thể là gì và tại sao cần bảo tồn?
Văn hóa phi vật thể bao gồm các giá trị tư tưởng, niềm tin, phong tục, lễ hội, nghệ thuật truyền thống. Bảo tồn giúp duy trì bản sắc dân tộc, giáo dục truyền thống và thúc đẩy phát triển xã hội bền vững.Vai trò của Đảng trong công tác bảo tồn VHPVT như thế nào?
Đảng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chính sách, hoàn thiện pháp luật, tổ chức kiểm kê, truyền dạy và tôn vinh nghệ nhân, đồng thời thúc đẩy hợp tác quốc tế và phát huy vai trò truyền thông.Những khó khăn chính trong bảo tồn VHPVT hiện nay là gì?
Bao gồm nhận thức chưa đồng đều, nguy cơ mai một do đô thị hóa, thương mại hóa, nguồn lực tài chính và nhân lực hạn chế, cũng như sự tác động của toàn cầu hóa.Làm thế nào để kết hợp bảo tồn VHPVT với phát triển kinh tế?
Bằng cách xây dựng các dự án du lịch văn hóa bền vững, quảng bá giá trị di sản, tạo công ăn việc làm cho cộng đồng địa phương mà không làm biến dạng giá trị truyền thống.UNESCO đóng vai trò gì trong bảo tồn VHPVT của Việt Nam?
UNESCO công nhận các di sản VHPVT, cung cấp cơ sở pháp lý quốc tế, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và quảng bá giá trị di sản ra thế giới, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ di sản.
Kết luận
- Đảng đã có vai trò trung tâm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể từ năm 1998 đến 2014, với nhiều chính sách và hoạt động cụ thể được triển khai.
- Luật Di sản văn hóa năm 2001 và các nghị định liên quan đã tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác bảo tồn VHPVT.
- Việc tôn vinh nghệ nhân và phát huy vai trò truyền thông đã góp phần nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá giá trị di sản trong nước và quốc tế.
- Các di sản như Nhã nhạc cung đình Huế và Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là minh chứng cho thành tựu bảo tồn.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, tăng cường đào tạo nghệ nhân, mở rộng hợp tác quốc tế và kết hợp bảo tồn với phát triển kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn trong thời gian tới.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá để điều chỉnh kịp thời chính sách và hoạt động bảo tồn. Các nhà quản lý, nghiên cứu và cộng đồng thực hành di sản được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm góp phần bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể của dân tộc.