I. Tổng Quan Về Sốt Xuất Huyết Đồng Tháp 2006 2015
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt lưu hành tại các khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới như tỉnh Đồng Tháp. Bệnh gây ra những tổn hại đáng kể về sức khỏe và kinh tế cho cộng đồng. Sự thay đổi của môi trường và khí hậu làm tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Việt Nam đã đạt được thành công trong việc kiểm soát tỷ lệ tử vong do SXHD, tuy nhiên, việc giảm tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn là một thách thức lớn. Nghiên cứu về "Đặc điểm thời tiết ảnh hưởng đến quần thể Véc tơ và ca mắc Sốt xuất huyết/Dengue tại tỉnh Đồng Tháp, 2006-2015" nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác phòng chống bệnh.
1.1. Đặc điểm Dịch tễ học Sốt Xuất Huyết Dengue
Bệnh SXHD lưu hành ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi sinh sống của các loài Aedes. Ở Châu Á, bệnh lưu hành ở hầu hết các quốc gia trong khu vực. Bệnh gặp cả ở vùng thành thị, nông thôn và cả miền núi, tuy nhiên tập trung cao nhất ở các khu vực có mật độ dân cư đông, tình trạng đô thị hóa cao. Việt Nam được coi là vùng dịch lưu hành địa phương, chủ yếu ở các tỉnh Miền Nam và Nam Trung bộ. Tỷ lệ hàng năm trong vòng 10 năm gần đây dao động từ 40 tới 310 trường hợp trên 100.000 dân, trong khu vực miền Nam thường xuyên chiếm 70% các ca mắc mới. Tỷ lệ tử vong lớn hơn 1/100.000 dân, tuy nhiên trong những năm gần đây Việt Nam thường duy trì ở mức thấp hoặc rất thấp, từ 0,1 tới 0,01/ 100.
1.2. Tác nhân gây bệnh và Đường lây truyền
Bệnh do vi rút dengue gây ra thuộc giống Flaviviruses, họ Flaviviridae; gồm 4 týp huyết thanh có ký hiệu D1, D2, D3, D4. Cả 4 týp huyết thanh đều có thể gặp ở Việt Nam và luân phiên gây dịch. Vi rút dengue có thể tồn tại, phát triển lâu dài trong cơ thể muỗi Aedes aegypti, tuy nhiên dễ dàng bị diệt khi ra môi trường bên ngoài. Người là ổ chứa và là nguồn truyền nhiễm chủ yếu của bệnh sốt xuất huyết trong chu trình “Người - muỗi Aedes aegypti”. Ngoài bệnh nhân, người mang vi rút dengue không triệu chứng cũng có vai trò truyền bệnh quan trọng. Trong ổ dịch sốt xuất huyết cứ 1 trường hợp bệnh diển hình có hàng chục trường hợp mang vi rút tiềm ẩn, không có triệu chứng.
II. Thách Thức Kiểm Soát Sốt Xuất Huyết tại Đồng Tháp
Mặc dù đã có những thành công nhất định trong việc giảm tỷ lệ tử vong do SXHD, nhưng việc kiểm soát và giảm tỷ lệ mắc bệnh vẫn đối mặt với nhiều khó khăn. Các ca mắc SXHD và tử vong gần đây tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, bao gồm cả Đồng Tháp. Trong giai đoạn từ 2001 đến 2011, 76,9% ca mắc SXHD và 83,3% ca tử vong do SXHD là ở 20 tỉnh phía Nam. Các yếu tố như tốc độ đô thị hóa, biến đổi khí hậu, sự thay đổi các týp vi rút, và các yếu tố đan xen khác đã làm cho tình hình trở nên phức tạp hơn. Theo nghiên cứu Joan. Brunkard và cộng sự (2008) đã chỉ ra rằng: Tỷ lệ mắc SXH tăng 2,6% mỗi tuần sau khi nhiệt độ tăng 1°C ở nhiệt độ tối đa hàng tuần và tăng 1,9% hai tuần sau mỗi lần lượng mưa tăng 1cm hàng tuần. Mỗi 1°C tăng trên bề mặt biển kéo theo gia tăng tỷ lệ SXH là 19,4%.
2.1. Tình Hình Sốt Xuất Huyết Tại Đồng Tháp 2006 2015
Đồng Tháp là tỉnh có bệnh SXHD lưu hành, bệnh xảy ra quanh năm và số ca mắc thường tăng vào mùa mưa do có sự gia tăng mật độ côn trùng truyền bệnh SXHD. Tính trong năm 2015 cả nước đã có 97.476 trường hợp mắc bệnh, trong đó có 61 ca tử vong và tại tỉnh Đồng Tháp ghi nhận 3091 ca tăng gấp 3,6 lần so với cùng kỳ 2014 (838 ca), 03 ca tử vong và đứng thứ tư trong 20 tỉnh thành phía Nam. Tỷ lệ nhiễm mắc SXHD trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tốc độ đô thị hóa, biến đổi khí hậu, sự thay đổi các týp vi rút, các yếu tố đan xen nhau rất phức tạp.
2.2. Ảnh Hưởng Của Thời Tiết Đến Sự Lây Lan Bệnh
Thời tiết có tác động lớn đến sự lây lan của bệnh Sốt xuất huyết. Nhiệt độ và lượng mưa có thể ảnh hưởng đến vòng đời và hoạt động của muỗi Aedes aegypti, véc tơ chính truyền bệnh. Thời tiết nóng ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho muỗi sinh sản và phát triển, dẫn đến tăng nguy cơ lây truyền bệnh. Theo Tổ chức Y tế thế giới môi trường thay đổi, nhiệt độ, lượng mưa thay đổi sẽ làm thay đổi sự phân bố và gia tăng các bệnh truyền nhiễm do nguồn nước và thực phẩm bị ô nhiễm, do biến động cả về số lượng và mức độ gây hại của các trung gian truyền bệnh như: muỗi, ruồi, chuột, điều này đã làm gia tăng các bệnh liên quan tới véc tơ truyền bệnh và các bệnh truyền qua vật chủ trung gian.
III. Phân Tích Tương Quan Giữa Thời Tiết Véc Tơ SXH 2006 2015
Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích mối liên quan giữa các yếu tố thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa) và quần thể véc tơ (muỗi Aedes aegypti) cũng như số ca mắc SXHD tại Đồng Tháp trong giai đoạn 2006-2015. Mục tiêu là xác định các yếu tố thời tiết nào có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của véc tơ và sự lây lan của bệnh. Từ đó, đưa ra các biện pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả hơn, tập trung vào việc kiểm soát quần thể muỗi Aedes và các yếu tố môi trường liên quan.
3.1. Giám Sát Véc Tơ và Các Chỉ Số Liên Quan
Giám sát véc tơ nhằm xác định nguồn sinh sản chủ yếu của muỗi truyền bệnh, sự biến động của véc tơ, tính nhạy cảm của véc tơ với hóa chất diệt côn trùng và đánh giá hoạt động phòng chống véc tơ tại cộng đồng. Giám sát muỗi trưởng thành bằng phương pháp soi bắt muỗi đậu nghĩ trong nhà bằng ống tuýp hoặc máy hút tay trong thời gian 15 phút. Số nhà điều tra cho mỗi điểm là 30 nhà, điều tra 1 tháng/ 1 lần. Những chỉ số sử dụng để theo dõi muỗi Ae. Aegypti và Ae. Albopictus + Chỉ sồ mật độ muỗi (CSMĐ): là số muỗi cái trung bình trong một gia đình điều tra. Số muỗi cái bắt được CSMĐ (con/nhà) = Số nhà điều tra + Chỉ số nhà có muỗi (CSNCM) là tỷ lệ % nhà có muỗi cái trưởng thành.
3.2. Giám sát Bọ Gậy và Các Chỉ Số Đánh Giá
Giám sát bọ gậy 1 tháng/ 1 lần, sau khi bắt muỗi tiến hành điều tra bọ gậy bằng quan sát, ghi nhận ở toàn bộ dụng cụ chứa nước trong và quanh nhà. Có 4 chỉ số được sử dụng để theo dõi bọ gậy của muỗi Ae. Aegypti và Ae. Albopictus + Chỉ số nhà có bọ gậy (CSNCBG) là tỷ lệ phần trăm nhà có bọ gậy Aedes + Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy (CSDCBG) là tỷ lệ phần trăm nhà có bọ gậy Aedes + Chỉ số Breteau (BI) là số dụng cụ chứa nước có bọ gậy Aedes trong 100 nhà điều tra. Tối thiểu điều tra 30 nhà, vì vậy BI được tính như sau: Số DCCN có bọ gậy Aedes BI = x 100 Số nhà điều tra + Chỉ số mật độ bọ gậy (CSMĐBG) là số bọ gậy trung bình cho một nhà điều tra. Chỉ số CSMĐBG chỉ sử dụng khi điều tra ổ bọ gậy nguồn.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu Thời Tiết và Sốt Xuất Huyết Đồng Tháp
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố thời tiết ở Đồng Tháp mang đặc trưng của khí hậu nóng ẩm, với hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Trong giai đoạn 2006-2015, tỷ lệ số ca mắc SXHD tại tỉnh Đồng Tháp có xu hướng giảm với mức tăng 44,3 ca/năm. Đồng thời, nghiên cứu cũng ghi nhận sự lưu hành của đủ 4 týp vi rút gây bệnh. Chỉ số mật độ muỗi Aedes aegypti và chỉ số Breteau tỷ lệ thuận với nhau, bắt đầu tăng từ tháng 4 đến tháng 11 hàng năm, cao điểm vào các tháng đầu mùa mưa.
4.1. Tương Quan Giữa Lượng Mưa Độ Ẩm và Ca Mắc SXHD
Lượng mưa và độ ẩm có tương quan mạnh với số ca mắc SXHD. Đặc biệt tương quan mạnh với độ ẩm với độ trễ 1 đến 2 tháng và lượng mưa với độ trễ 1 tháng. Quần thể véc tơ có liên quan chặt chẽ với diễn biến có chu kỳ của các yếu tố thời tiết. Các yếu tố này đều ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của véc tơ truyền bệnh.
4.2. Liên Hệ Giữa Quần Thể Véc Tơ và Yếu Tố Thời Tiết
Lượng mưa có tương quan cao với chỉ số BI (r= 0,32), Nhiệt độ cao nhất với CI (r=0,21), Độ ẩm cao nhất với HI (r=0,33) và DI (r=0,19). Đặc biệt lượng mưa tương quan thuận với BI trước và sau 1 tháng, tương quan nghịch 5 đến 7 tháng, Nhiệt độ tương quan thuận chiều với CI trước 1 đến 3 tháng, Độ ẩm tương quan thuận chiều với HI trước và sau 1 tháng.
V. Giải Pháp Phòng Chống Sốt Xuất Huyết Tại Đồng Tháp
Dựa trên kết quả nghiên cứu, cần triển khai thực hiện tốt công tác giám sát côn trùng trên địa bàn tỉnh và truyền thông tích cực cho người dân về công tác phòng chống sốt xuất huyết. Đặc biệt, cần tập trung vào việc diệt véc tơ truyền bệnh SXHD chủ động, đặc biệt vào trước mùa mưa (tháng 4- tháng 5) hàng năm để làm giảm quần thể véc tơ và nguy cơ gây dịch. Việc giám sát và kiểm soát véc tơ cần được thực hiện thường xuyên và liên tục để đảm bảo hiệu quả phòng chống dịch bệnh.
5.1. Tăng Cường Giám Sát Côn Trùng và Truyền Thông
Cần triễn khai thực hiện tốt công tác giám sát côn trùng trên địa bàn tỉnh và truyền thông tích cực cho người dân công tác phòng chống sốt xuất huyết chủ động diệt véc tơ truyền bệnh SXHD, đặc biệt vào trước mùa mưa (tháng 4- tháng 5) hàng năm để làm giảm quần thể véc tơ và nguy cơ gây dịch.
5.2. Phòng Chống Sốt Xuất Huyết Chủ Động
Người dân cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống sốt xuất huyết tại gia đình và cộng đồng, bao gồm việc loại bỏ các dụng cụ chứa nước đọng, phun thuốc diệt muỗi, và sử dụng các biện pháp phòng tránh muỗi đốt. Sự tham gia tích cực của cộng đồng là yếu tố quan trọng để kiểm soát và ngăn chặn sự lây lan của bệnh SXHD.
VI. Kết Luận và Hướng Nghiên Cứu Sốt Xuất Huyết Tương Lai
Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin quan trọng về mối liên quan giữa thời tiết, quần thể véc tơ và số ca mắc SXHD tại Đồng Tháp trong giai đoạn 2006-2015. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để xây dựng các chiến lược phòng chống dịch bệnh hiệu quả hơn, phù hợp với đặc điểm địa phương. Các nghiên cứu trong tương lai nên tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp phòng chống SXHD, cũng như nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sự lây lan của bệnh.
6.1. Tóm Tắt Các Phát Hiện Chính
Các yếu tố thời tiết, đặc biệt là lượng mưa và độ ẩm, có ảnh hưởng đáng kể đến số ca mắc SXHD và quần thể véc tơ tại Đồng Tháp. Việc giám sát côn trùng và truyền thông phòng chống bệnh là rất quan trọng để kiểm soát dịch bệnh.
6.2. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Sốt Xuất Huyết
Nghiên cứu trong tương lai nên tập trung vào đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp phòng chống SXHD, nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sự lây lan của bệnh, và phát triển các phương pháp dự báo dịch bệnh chính xác hơn.