Tổng quan nghiên cứu
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) năm 2017, khoảng 4,4 tỷ người (61%) trên thế giới đang sử dụng các công trình vệ sinh không hợp vệ sinh (HVS). Tại Việt Nam, tỷ lệ hộ gia đình (HGĐ) sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (NTHVS) đạt khoảng 83,3% năm 2017, tuy nhiên sự chênh lệch giữa các vùng miền, đặc biệt là các vùng dân tộc thiểu số (DTTS), vẫn còn lớn. Tại xã Ô Lâm, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang, nơi có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống, tỷ lệ xây dựng và sử dụng NTHVS còn thấp, lần lượt là 66,7% và 43,08% theo kết quả nghiên cứu năm 2020. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng xây dựng, sử dụng NTHVS của người Khmer tại địa phương này, đồng thời xác định các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến việc xây dựng và sử dụng NTHVS.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 390 HGĐ người Khmer tại xã Ô Lâm trong giai đoạn từ tháng 10/2019 đến tháng 7/2020. Mục tiêu cụ thể gồm mô tả thực trạng xây dựng, sử dụng NTHVS và phân tích các yếu tố nhân khẩu học, kinh tế, vai trò quyết định trong gia đình, kiến thức, thái độ, niềm tin, nguồn nước sinh hoạt và tiếp cận thông tin ảnh hưởng đến việc xây dựng và sử dụng NTHVS. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn để đề xuất các giải pháp nâng cao tỷ lệ xây dựng và sử dụng NTHVS, góp phần cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng tại vùng dân tộc thiểu số.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phát triển từ nghiên cứu của tác giả Trần Phúc Quỳnh (2015). Khung lý thuyết bao gồm các yếu tố chính:
- Kiến thức: Hiểu biết về các mô hình NTHVS, điều kiện vệ sinh, các bệnh liên quan và lợi ích của việc sử dụng NTHVS.
- Thái độ và niềm tin: Sự chấp nhận, tin tưởng vào lợi ích và sự cần thiết của NTHVS.
- Yếu tố nhân khẩu học: Tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ.
- Yếu tố kinh tế và xã hội: Điều kiện kinh tế hộ gia đình, vai trò quyết định của người phụ nữ trong gia đình, phong tục tập quán.
- Nguồn nước và tiếp cận thông tin: Ảnh hưởng của nguồn nước sinh hoạt và khả năng tiếp cận thông tin về NTHVS.
- Chính sách hỗ trợ: Tác động của các chương trình hỗ trợ xây dựng NTHVS.
Ba khái niệm chính được sử dụng là: nhà tiêu hợp vệ sinh, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (Thông tư 27/2011/TT-BYT).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phân tích các yếu tố liên quan. Đối tượng nghiên cứu là 390 HGĐ người Khmer tại xã Ô Lâm, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống từ danh sách 3299 hộ dân. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ sử dụng NTHVS ước tính là 36% với độ tin cậy 95% và sai số 5%.
Dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc và bảng kiểm quan sát điều kiện vệ sinh nhà tiêu, dựa trên quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu hợp vệ sinh. Các điều tra viên là cộng tác viên y tế người Khmer được tập huấn kỹ năng thu thập thông tin. Thời gian thu thập dữ liệu từ tháng 10/2019 đến tháng 7/2020.
Dữ liệu sau khi thu thập được làm sạch, mã hóa và nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1, phân tích bằng SPSS 20.0. Phân tích mô tả sử dụng tỷ lệ phần trăm, phân tích mối liên quan sử dụng kiểm định khi bình phương và tính tỷ số chênh (OR) với mức ý nghĩa p < 0,05. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ xây dựng và sử dụng NTHVS: Trong 390 HGĐ người Khmer, 66,7% có xây dựng NTHVS, trong đó 57,3% là nhà tiêu tự hoại và 42,7% là nhà tiêu thấm dội nước. Tuy nhiên, chỉ có 43,08% HGĐ sử dụng nhà tiêu đạt chuẩn hợp vệ sinh theo quy định. Trong số 260 HGĐ có xây dựng NTHVS, 64,2% sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, còn lại 35,8% sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh.
Yếu tố kinh tế: HGĐ có điều kiện kinh tế khó khăn có tỷ lệ không xây dựng NTHVS cao gấp 3,91 lần so với nhóm không khó khăn (p < 0,001).
Vai trò quyết định của người phụ nữ: HGĐ mà người phụ nữ không có vai trò quyết định chính có tỷ lệ không xây dựng NTHVS cao gấp 2,44 lần so với HGĐ có người phụ nữ quyết định (p < 0,001).
Đặc điểm nhân khẩu học và sử dụng NTHVS: HGĐ có chủ hộ là nữ có tỷ lệ sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh cao gấp 2,94 lần so với chủ hộ nam (p < 0,001). HGĐ có chủ hộ làm nghề khác ngoài nông nghiệp có tỷ lệ sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh cao gấp 3,3 lần so với nhóm làm nông nghiệp (p < 0,001).
Nguồn nước sinh hoạt: HGĐ sử dụng nguồn nước máy có tỷ lệ sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh cao gấp 3,42 lần so với HGĐ sử dụng nguồn nước khác (p < 0,05).
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ xây dựng NTHVS của người Khmer tại xã Ô Lâm (66,7%) tương đồng với báo cáo điều tra nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh An Giang (68,38%) nhưng cao hơn nhiều so với các nghiên cứu tại các vùng DTTS khác như người Raglai tại Ninh Thuận (25,8%). Điều này phản ánh sự cải thiện về điều kiện kinh tế và chính sách hỗ trợ tại địa phương.
Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng NTHVS đạt chuẩn chỉ 43,08% cho thấy còn nhiều hạn chế trong việc duy trì và vận hành nhà tiêu đúng cách. Nguyên nhân có thể do trình độ học vấn thấp, thói quen vệ sinh chưa tốt và khó khăn trong tiếp cận thông tin. Việc chủ hộ là nữ và vai trò quyết định của người phụ nữ trong gia đình có ảnh hưởng tích cực đến việc xây dựng và sử dụng NTHVS, phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy phụ nữ thường quan tâm hơn đến vấn đề vệ sinh và sức khỏe gia đình.
Mối liên quan giữa điều kiện kinh tế và xây dựng NTHVS là rõ ràng, do chi phí xây dựng nhà tiêu dội nước khá cao, các hộ nghèo khó tiếp cận. Điều này đặt ra yêu cầu cần có các chính sách hỗ trợ tài chính phù hợp hơn. Mối liên quan bất ngờ giữa nguồn nước máy và tỷ lệ sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh có thể do các hộ sử dụng nước máy chưa thực sự hiểu hoặc chưa được hướng dẫn đầy đủ về vận hành nhà tiêu, cần có các chương trình truyền thông và đào tạo kỹ thuật.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ xây dựng và sử dụng NTHVS theo các nhóm kinh tế, giới tính chủ hộ, và nguồn nước sinh hoạt để minh họa rõ ràng sự khác biệt giữa các nhóm.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường hỗ trợ tài chính cho hộ nghèo: Chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan cần triển khai các chương trình hỗ trợ xây dựng NTHVS với mức vay vốn ưu đãi hoặc hỗ trợ trực tiếp nhằm giảm gánh nặng chi phí cho các hộ gia đình khó khăn. Mục tiêu nâng tỷ lệ xây dựng NTHVS lên trên 80% trong vòng 3 năm.
Nâng cao vai trò của người phụ nữ trong gia đình: Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo nâng cao nhận thức và kỹ năng cho phụ nữ về xây dựng và sử dụng NTHVS, đồng thời khuyến khích họ tham gia quyết định trong gia đình. Mục tiêu tăng tỷ lệ HGĐ có người phụ nữ quyết định xây dựng NTHVS lên 70% trong 2 năm.
Tăng cường truyền thông và đào tạo kỹ thuật: Phối hợp với trạm y tế xã và cộng tác viên y tế để tổ chức các buổi truyền thông về lợi ích, cách vận hành và bảo dưỡng nhà tiêu hợp vệ sinh, đặc biệt tập trung vào các nhóm sử dụng nguồn nước máy. Mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh xuống dưới 20% trong 2 năm.
Cải thiện tiếp cận nguồn nước sạch: Đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước sạch tại các phum khó khăn, đảm bảo cung cấp đủ nước cho sinh hoạt và vệ sinh nhà tiêu. Mục tiêu tăng tỷ lệ HGĐ có đủ nước sử dụng lên 60% trong 3 năm.
Giám sát và đánh giá định kỳ: Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá định kỳ về xây dựng và sử dụng NTHVS tại địa phương, phối hợp với các cơ quan y tế để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh. Thực hiện đánh giá hàng năm để điều chỉnh chính sách phù hợp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý y tế: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch hỗ trợ xây dựng và sử dụng NTHVS phù hợp với đặc thù vùng dân tộc Khmer, nâng cao hiệu quả các chương trình vệ sinh môi trường.
Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển: Áp dụng dữ liệu thực tiễn để thiết kế các can thiệp, dự án hỗ trợ tài chính, truyền thông và đào tạo kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện vệ sinh tại vùng DTTS.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, môi trường: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và kết quả phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng tại các vùng dân tộc thiểu số.
Cộng tác viên y tế và cán bộ y tế cơ sở: Nâng cao nhận thức và kỹ năng trong việc hướng dẫn, giám sát xây dựng và sử dụng NTHVS, từ đó góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng tại địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Nhà tiêu hợp vệ sinh là gì?
Nhà tiêu hợp vệ sinh là công trình vệ sinh đảm bảo cô lập phân người, ngăn không cho phân tiếp xúc với môi trường và côn trùng, có khả năng tiêu diệt mầm bệnh, không gây mùi hôi và ô nhiễm môi trường.Tại sao tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh ở người Khmer thấp?
Nguyên nhân chính gồm điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ học vấn thấp, thói quen vệ sinh chưa tốt, khó khăn trong tiếp cận thông tin và nguồn nước sạch hạn chế.Vai trò của người phụ nữ trong xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh như thế nào?
Người phụ nữ có vai trò quyết định trong gia đình giúp tăng khả năng xây dựng và sử dụng NTHVS, do họ thường quan tâm hơn đến vấn đề vệ sinh và sức khỏe gia đình.Nguồn nước sinh hoạt ảnh hưởng ra sao đến việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh?
Nguồn nước sạch ổn định giúp đảm bảo việc vận hành nhà tiêu dội nước hiệu quả, tuy nhiên nghiên cứu cho thấy một số hộ sử dụng nước máy vẫn chưa sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đúng cách, cần tăng cường truyền thông.Các giải pháp nào hiệu quả để nâng cao tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh?
Hỗ trợ tài chính cho hộ nghèo, nâng cao vai trò người phụ nữ, truyền thông và đào tạo kỹ thuật, cải thiện nguồn nước sạch và giám sát định kỳ là các giải pháp thiết thực và hiệu quả.
Kết luận
- Tỷ lệ xây dựng NTHVS của người Khmer tại xã Ô Lâm đạt 66,7%, nhưng tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh chỉ đạt 43,08%.
- Điều kiện kinh tế khó khăn và vai trò quyết định của người phụ nữ trong gia đình là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc xây dựng NTHVS.
- Đặc điểm nhân khẩu học như giới tính, nghề nghiệp của chủ hộ cũng liên quan đến việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Nguồn nước sinh hoạt và tiếp cận thông tin có ảnh hưởng đến việc sử dụng NTHVS, cần được cải thiện thông qua các chương trình truyền thông và đầu tư hạ tầng.
- Các giải pháp hỗ trợ tài chính, nâng cao nhận thức, vai trò người phụ nữ và cải thiện nguồn nước cần được triển khai đồng bộ để nâng cao tỷ lệ xây dựng và sử dụng NTHVS tại địa phương.
Nghiên cứu đề xuất các bước tiếp theo gồm triển khai các chương trình hỗ trợ tài chính, đào tạo kỹ thuật, truyền thông nâng cao nhận thức và giám sát định kỳ. Các cơ quan quản lý, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư được khuyến khích phối hợp thực hiện để cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng vùng dân tộc Khmer.