Tổng quan nghiên cứu

Nước sạch đóng vai trò thiết yếu trong đời sống và sức khỏe cộng đồng, đặc biệt tại khu vực nông thôn, nơi tỷ lệ người dân tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh ngày càng được quan tâm. Tỉnh Ninh Bình, với 76 trạm cấp nước nông thôn đang hoạt động, cung cấp nước cho khoảng 477.020 người dân, đã chứng kiến sự gia tăng tỷ lệ sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập trung từ 59,1% năm 2017 lên 61% năm 2019. Tuy nhiên, chất lượng nước tại các trạm này vẫn còn nhiều vấn đề, với tỷ lệ nước không đạt quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT còn cao, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân.

Nghiên cứu “Thực trạng chất lượng nước và một số yếu tố ảnh hưởng tại các trạm cấp nước nông thôn tỉnh Ninh Bình năm 2019” nhằm đánh giá điều kiện vệ sinh cơ sở cấp nước, chất lượng nước từ đầu nguồn đến cuối nguồn cấp, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước. Nghiên cứu được thực hiện trên 61 trạm cấp nước với 122 mẫu nước xét nghiệm các chỉ tiêu nhóm A theo quy chuẩn quốc gia, kết hợp phỏng vấn sâu 6 đối tượng liên quan. Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp số liệu cụ thể về chất lượng nước mà còn làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành trạm cấp nước, góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững khu vực nông thôn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các khái niệm cơ bản về nước sinh hoạt, nước thành phẩm và cơ sở cung cấp nước theo Thông tư 50/2015/TT-BYT của Bộ Y tế. Khung lý thuyết tập trung vào ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước:

  • Yếu tố môi trường: bao gồm nguồn nước nguyên liệu, điều kiện vệ sinh ngoại cảnh và hệ thống sản xuất nước.
  • Yếu tố quy trình kỹ thuật và hệ thống phân phối: gồm hệ thống xử lý nước, khử trùng và mạng lưới đường ống phân phối nước.
  • Yếu tố quản lý và con người: mô hình quản lý trạm cấp nước, công tác nội kiểm, ngoại kiểm và kiến thức, thực hành của người vận hành kỹ thuật.

Các mô hình quản lý cấp nước nông thôn được phân tích gồm mô hình tư nhân, UBND xã, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và cộng đồng quản lý, mỗi mô hình có ưu nhược điểm riêng ảnh hưởng đến chất lượng nước.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu: 61 trạm cấp nước nông thôn tại tỉnh Ninh Bình, 122 mẫu nước được lấy tại bể chứa sau xử lý và vòi sử dụng cuối mạng lưới, xét nghiệm 10 chỉ tiêu nhóm A theo QCVN 02:2009/BYT tại phòng xét nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025. Các chỉ tiêu nhóm B được sử dụng từ kết quả nội kiểm của các trạm cấp nước.
  • Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ các trạm cấp nước đang hoạt động được lựa chọn, loại trừ các trạm hòa mạng hoặc tạm ngừng cấp nước.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để phân tích thống kê mô tả, tỷ lệ phần trăm, so sánh chất lượng nước theo các yếu tố ảnh hưởng. Phỏng vấn sâu 6 đối tượng liên quan nhằm bổ sung thông tin định tính về các yếu tố ảnh hưởng.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019, với lấy mẫu và xét nghiệm chỉ tiêu nhóm B từ tháng 2-3/2019, chỉ tiêu nhóm A từ tháng 4-5/2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Chất lượng nước tại bể chứa sau xử lý: Tỷ lệ mẫu đạt chỉ tiêu lý hóa là 62,3%, chỉ tiêu vi sinh đạt 88,5%. Điều này cho thấy phần lớn nước sau xử lý đáp ứng yêu cầu về vi sinh nhưng còn tồn tại hạn chế về các chỉ tiêu lý hóa như clo dư, độ đục.

  2. Chất lượng nước tại vòi sử dụng cuối mạng lưới: Tỷ lệ đạt chỉ tiêu lý hóa giảm còn 57,4%, chỉ tiêu vi sinh đạt 82%. Sự giảm sút này phản ánh ảnh hưởng của mạng lưới đường ống và điều kiện vệ sinh trong quá trình phân phối nước đến người dân.

  3. Tỷ lệ trạm cấp nước đạt quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT: Chỉ có 57,4% trạm đạt tiêu chuẩn chất lượng nước sinh hoạt, cho thấy gần một nửa trạm còn tồn tại vấn đề về chất lượng nước cung cấp.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước: Mô hình quản lý nhà nước, quy trình công nghệ xử lý nước, hệ thống đường ống phân phối, kiến thức và thực hành của người vận hành kỹ thuật, cùng công tác kiểm tra giám sát của cơ quan chức năng đều có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng nước. Ví dụ, các trạm có mô hình doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập thường có chất lượng nước tốt hơn do đầu tư kỹ thuật và quản lý bài bản.

Thảo luận kết quả

Chất lượng nước sau xử lý đạt tỷ lệ cao hơn so với nước tại vòi sử dụng cuối mạng lưới, cho thấy sự suy giảm chất lượng trong quá trình phân phối do mạng lưới đường ống có thể bị ô nhiễm hoặc áp lực nước không ổn định. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu tại các tỉnh khác như Tiền Giang và Đồng bằng sông Cửu Long, nơi chất lượng nước tại điểm sử dụng thường thấp hơn điểm đầu ra nhà máy.

Mô hình quản lý có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng nước. Mô hình doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập được đánh giá cao về năng lực vận hành và đầu tư công nghệ, trong khi mô hình tư nhân và cộng đồng còn nhiều hạn chế về kỹ thuật và quản lý. Công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng còn hạn chế do thiếu nguồn lực, dẫn đến việc không phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về chất lượng nước.

Ngoài ra, kiến thức và thực hành của người vận hành kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xử lý nước, đặc biệt trong việc duy trì liều lượng clo khử trùng và vận hành đúng quy trình. Các yếu tố môi trường như ô nhiễm nguồn nước nguyên liệu và điều kiện vệ sinh ngoại cảnh cũng góp phần làm giảm chất lượng nước.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ mẫu đạt chỉ tiêu lý hóa và vi sinh tại bể chứa và vòi sử dụng, bảng phân tích tỷ lệ trạm đạt quy chuẩn theo mô hình quản lý, và biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng chính đến chất lượng nước.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường quản lý và đầu tư công nghệ xử lý nước: Các cơ quan chức năng cần hỗ trợ nâng cấp hệ thống xử lý nước tại các trạm cấp nước, đặc biệt là bổ sung công nghệ lọc và khử trùng hiện đại nhằm nâng cao tỷ lệ nước đạt tiêu chuẩn lý hóa và vi sinh. Thời gian thực hiện trong 2 năm, chủ thể là Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.

  2. Cải thiện mạng lưới đường ống và áp lực nước: Đầu tư sửa chữa, thay thế đường ống cũ, tăng cường áp lực nước trong hệ thống phân phối để giảm nguy cơ tái nhiễm vi sinh vật và ô nhiễm vật lý. Thời gian thực hiện 1-3 năm, chủ thể là các đơn vị quản lý trạm cấp nước và chính quyền địa phương.

  3. Đào tạo nâng cao năng lực cho người vận hành kỹ thuật: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quy trình vận hành, kiểm soát chất lượng nước và xử lý sự cố cho cán bộ vận hành tại các trạm cấp nước. Thời gian thực hiện liên tục hàng năm, chủ thể là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và các trường đào tạo chuyên ngành.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: Cơ quan chức năng cần tăng tần suất kiểm tra định kỳ và đột xuất, đồng thời có cơ chế xử phạt nghiêm minh đối với các trạm không đảm bảo chất lượng nước. Thời gian thực hiện ngay và duy trì thường xuyên, chủ thể là Sở Y tế và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.

  5. Xây dựng mô hình quản lý bền vững và hiệu quả: Khuyến khích áp dụng mô hình doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập quản lý trạm cấp nước, kết hợp với sự giám sát của cộng đồng nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý. Thời gian thực hiện trong 3 năm, chủ thể là UBND tỉnh và các đơn vị liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh môi trường: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch kiểm tra giám sát và nâng cao chất lượng nước sinh hoạt nông thôn.

  2. Các đơn vị vận hành và quản lý trạm cấp nước nông thôn: Các trạm cấp nước thuộc mô hình doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND xã và cộng đồng quản lý có thể áp dụng các khuyến nghị để cải thiện quy trình vận hành, nâng cao chất lượng nước cung cấp.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành y tế công cộng, môi trường: Luận văn cung cấp dữ liệu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và phân tích chuyên sâu về chất lượng nước nông thôn, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Tổ chức phi chính phủ và các dự án phát triển nước sạch: Các tổ chức hỗ trợ phát triển nông thôn, tài trợ vốn đầu tư công trình cấp nước có thể dựa vào kết quả nghiên cứu để thiết kế các chương trình hỗ trợ phù hợp, nâng cao hiệu quả đầu tư.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao chất lượng nước tại vòi sử dụng lại thấp hơn so với nước sau xử lý?
    Chất lượng nước giảm do mạng lưới đường ống phân phối có thể bị ô nhiễm, áp lực nước không ổn định dẫn đến tái nhiễm vi sinh vật và các tạp chất vật lý. Ví dụ, các vết nứt, hỏng hóc trên đường ống tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.

  2. Mô hình quản lý nào hiệu quả nhất trong việc đảm bảo chất lượng nước?
    Mô hình doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập được đánh giá cao nhờ có đầu tư kỹ thuật, quản lý bài bản và giám sát thường xuyên, giúp nâng cao chất lượng nước so với mô hình tư nhân hoặc cộng đồng.

  3. Các chỉ tiêu nào thường không đạt trong chất lượng nước sinh hoạt nông thôn?
    Các chỉ tiêu như clo dư, độ đục, chỉ số pecmanganat và vi sinh vật (Coliform, E.coli) thường không đạt, ảnh hưởng đến an toàn nước uống và sức khỏe người dân.

  4. Tại sao công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước còn hạn chế?
    Do thiếu nguồn lực tài chính, nhân lực và trang thiết bị, các cơ quan chức năng chưa thể thực hiện kiểm tra thường xuyên và xử lý kịp thời các vi phạm, dẫn đến chất lượng nước không được đảm bảo liên tục.

  5. Làm thế nào để nâng cao kiến thức và kỹ năng của người vận hành trạm cấp nước?
    Tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, tập huấn quy trình vận hành, kiểm soát chất lượng nước và xử lý sự cố định kỳ giúp người vận hành nâng cao năng lực, từ đó cải thiện chất lượng nước cung cấp.

Kết luận

  • Tỷ lệ chất lượng nước đạt quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT tại các trạm cấp nước nông thôn tỉnh Ninh Bình năm 2019 là khoảng 57,4%, còn nhiều trạm chưa đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt an toàn.
  • Chất lượng nước tại vòi sử dụng cuối mạng lưới thấp hơn so với nước sau xử lý, phản ánh ảnh hưởng của mạng lưới phân phối và điều kiện vệ sinh.
  • Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm mô hình quản lý, quy trình công nghệ xử lý, hệ thống đường ống, kiến thức người vận hành và công tác kiểm tra giám sát của cơ quan chức năng.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nước, bao gồm cải tiến công nghệ, nâng cao năng lực vận hành và tăng cường quản lý, giám sát.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng khác như điều kiện vệ sinh dụng cụ chứa nước tại hộ gia đình.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ nguồn nước sạch và sức khỏe cộng đồng tại các vùng nông thôn tỉnh Ninh Bình!