I. Tổng Quan Quy Chế Pháp Lý Về Trọng Tài Viên Tại VN
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là phương thức hiệu quả, ưu việt ngoài tòa án. Luật Trọng tài Thương mại năm 2010 thay thế Pháp lệnh Trọng tài Thương mại số 03/2003/PL-UBTVQH11, tạo chuyển biến lớn trong tố tụng trọng tài tại Việt Nam, phù hợp với xu thế giải quyết tranh chấp hiện đại. Luật tạo khung pháp lý cụ thể cho hành nghề trọng tài viên. Theo Trần Hoàng Hải, "Pháp luật Việt Nam về Trọng tài thương mại", 2011, NXB Chính trị Quốc gia. Nghiên cứu quốc tế đáng chú ý: "Pháp luật và thực tiễn trọng tài thương mại quốc tế" của Alan Redfer, Martin Hunter, Nigel Blackeby & Dartasides, dịch bởi VIAC.
1.1. Lịch Sử Phát Triển Của Trọng Tài Thương Mại Việt Nam
Từ năm 1963 và 1964, Chính phủ Dân chủ Cộng hòa thành lập Ủy ban Trọng tài Ngoại thương và Ủy ban Trọng tài Hàng hải. Trọng tài viên đóng vai trò quan trọng trong tố tụng, từ nghiên cứu hồ sơ đến ra phán quyết. Trong giai đoạn này, trọng tài viên phối hợp với tòa án thu thập chứng cứ, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Hội đồng trọng tài có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản tranh chấp, ngăn ngừa hành vi ảnh hưởng đến quá trình tố tụng trọng tài.
1.2. Vai Trò Của Trọng Tài Viên Trong Giải Quyết Tranh Chấp
Trọng tài viên đảm nhận nhiều vai trò, từ nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập chứng cứ, đến xúctiến gặp gỡ các bên, nhân chứng, chủ tọa các phiên họp giải quyết giữa đôi bên tới việc ra phán quyết và đảm bảo cho phán quyết đó được thực thi. Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp. Trọng tài viên cần đảm bảo tính công bằng, khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp.
II. Thực Trạng Quy Chế Pháp Lý Về Trọng Tài Viên Ở VN
Luật Trọng tài Thương mại năm 2010 mở rộng thẩm quyền của Trọng tài giải quyết tranh chấp thương mại và tranh chấp khác mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài. Số vụ tranh chấp VIAC thụ lý năm 2011 còn khiêm tốn so với SIAC hay Ủy ban trọng tài Bắc Kinh. Việt Nam có 7 trung tâm trọng tài kinh tế đang hoạt động: VIAC, ACIAC, TRACE NT, CCAC, PIAC, VIFIBAR và FCCA. Các trung tâm này phải có giấy phép thành lập từ Bộ Tư pháp.
2.1. Các Văn Bản Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Trọng Tài
Thông tư số 12/2012/TT-BTP ban hành biểu mẫu về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại. Thông tư số 20/2013/TT-BTP hướng dẫn hoạt động thống kê của ngành Tư pháp. Thông tư số 42/2013/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí trong lĩnh vực hoạt động trọng tài thương mại. Các văn bản này tạo hành lang pháp lý cho hoạt động trọng tài, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết.
2.2. Thẩm Quyền Giải Quyết Tranh Chấp Của Trọng Tài
Luật Trọng tài Thương mại mở rộng thẩm quyền của Trọng tài giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các bên, trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại và các tranh chấp khác mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài. Tuy nhiên, cần làm rõ phạm vi thẩm quyền để đảm bảo sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật hiện hành như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Thương mại, Luật Đầu tư.
2.3. Quản Lý Trọng Tài Viên Nước Ngoài Tại Việt Nam
Để quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định số 102/2013/NĐ-CP và Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH. Việc quản lý trọng tài viên nước ngoài và trung tâm trọng tài nước ngoài hoạt động tại Việt Nam còn nhiều vấn đề cần bàn, đặc biệt về điều kiện hành nghề và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
III. Hướng Dẫn Tuyển Chọn Bổ Nhiệm Trọng Tài Viên Thương Mại
Việc tuyển chọn và bổ nhiệm trọng tài viên phải tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật. Cần có quy trình rõ ràng, minh bạch để đảm bảo chất lượng và tính chuyên nghiệp của trọng tài viên. Đạo đức nghề nghiệp của trọng tài viên là yếu tố quan trọng, đảm bảo tính khách quan, công bằng trong giải quyết tranh chấp.
3.1. Tiêu Chuẩn Để Trở Thành Trọng Tài Viên Tại Việt Nam
Điều kiện để trở thành trọng tài viên được quy định trong Luật Trọng tài Thương mại. Cần có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn và uy tín trong lĩnh vực pháp luật, thương mại. Việc bồi dưỡng trọng tài viên cần được chú trọng để nâng cao kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp.
3.2. Quy Trình Chỉ Định Và Miễn Nhiệm Trọng Tài Viên
Quy trình chỉ định trọng tài viên phải tuân thủ thỏa thuận của các bên tranh chấp hoặc theo quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài. Việc miễn nhiệm trọng tài viên được thực hiện khi có căn cứ theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính khách quan, công bằng trong giải quyết tranh chấp. Cần có cơ chế giám sát hoạt động của trọng tài viên để ngăn ngừa xung đột lợi ích.
3.3. Xung Đột Lợi Ích Và Đạo Đức Của Trọng Tài Viên
Trọng tài viên phải tuân thủ nguyên tắc độc lập, khách quan và bảo mật thông tin. Cần có quy định cụ thể về xung đột lợi ích và cơ chế xử lý vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Việc đào tạo về đạo đức nghề nghiệp là cần thiết để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của trọng tài viên.
IV. Giải Pháp Hoàn Thiện Quy Chế Pháp Lý Về Trọng Tài Viên
Cần hoàn thiện quy chế pháp lý về trọng tài viên để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế. Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của trọng tài viên. Cần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động trọng tài.
4.1. Cần Thiết Sửa Đổi Bổ Sung Luật Trọng Tài Thương Mại
Luật Trọng tài Thương mại hiện hành cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cần quy định rõ hơn về điều kiện, thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài. Việc xây dựng đội ngũ trọng tài viên chuyên nghiệp, có trình độ cao là yếu tố quan trọng để phát triển trọng tài tại Việt Nam.
4.2. Nâng Cao Năng Lực Quản Lý Nhà Nước Về Trọng Tài
Bộ Tư pháp cần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động trọng tài, đặc biệt là quản lý các trung tâm trọng tài và trọng tài viên. Cần có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước và tổ chức trọng tài để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động.
4.3. Thúc Đẩy Phát Triển Dịch Vụ Tư Vấn Pháp Lý Về Trọng Tài
Cần khuyến khích phát triển dịch vụ tư vấn pháp lý về trọng tài để nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người dân về phương thức giải quyết tranh chấp này. Cần đào tạo đội ngũ luật sư chuyên sâu về trọng tài để đáp ứng nhu cầu tư vấn pháp lý. Các trung tâm trọng tài cần tăng cường công tác truyền thông, quảng bá về hoạt động của mình.
V. Ứng Dụng Thực Tiễn Nghiên Cứu Về Trọng Tài Viên
Nghiên cứu trường hợp thực tiễn về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài giúp đánh giá hiệu quả và tính khả thi của phương thức này. Việc thu thập và phân tích dữ liệu về hoạt động trọng tài cung cấp thông tin quan trọng cho việc hoạch định chính sách. Cần khuyến khích các nghiên cứu khoa học về trọng tài để đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực này.
5.1. Phán Quyết Của Trọng Tài Nước Ngoài Ở Việt Nam
Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và thi hành theo quy định tại Phần VI của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004. Khoản 2 Điều 342 Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định Quyết định của Trọng tài nước ngoài là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam của Trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại, lao động.
5.2. Kinh Nghiệm Quốc Tế Về Quy Chế Trọng Tài Viên
Ở các nước theo truyền thống luật dân sự, một số nước đưa các quy định của pháp luật về Trọng tài vào trong Bộ luật Tố tụng Dân sự như Áo, Đức, Pháp, Ý… Tuy nhiên có một số nước lại ban hành Luật Trọng tài riêng như Phần Lan, Đan Mạch…[3]. Các tổ chức trọng tài quốc tế lớn như ICC, CIETAC, SIAC có quy chế hoạt động riêng, quy trình giải quyết tranh chấp hiệu quả.
VI. Tương Lai Triển Vọng Phát Triển Trọng Tài Tại Việt Nam
Hoạt động tố tụng trọng tài và các biện pháp giải quyết tranh chấp thay thế được khuyến khích áp dụng trong thực tiễn và được ghi nhận trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Cần quán triệt định hướng hoàn thiện pháp luật theo Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
6.1. Quan Điểm Hoàn Thiện Quy Chế Pháp Lý Cho Trọng Tài Viên
Các quy định liên quan trọng Quy chế pháp lý đối với trọng tài viên phải phù hợp và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn hoạt động tố tụng trọng tài và thực tiễn giải quyết tranh chấp hiện nay và dự báo trong thời gian tới khi nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ngày càng mở rộng.
6.2. Hội Nhập Quốc Tế Về Trọng Tài
Luật Trọng tài thương mại hiện hành được xây dựng đã tham khảo và tiếp nhận các quy định của Luật Mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Uỷ ban Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL) ban hành ngày 21 tháng 6 năm 1985, bổ sung, sửa đổi ngày 7 tháng 7 năm 2006 cũng như tiếp thu những kinh nghiệm của các nước và vùng lãnh thổ có thị trường dịch vụ trọng tài phát triển như Anh, Mỹ, Hồng Kông, Singapore và các nước khác như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản.