Tổng quan nghiên cứu
Bệnh đục thủy tinh thể là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa trên thế giới, đặc biệt ở nhóm người trên 50 tuổi, chiếm tới 51% trong tổng số các ca mù do bệnh lý mắt. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2010 có khoảng 39 triệu người mù và 246 triệu người có tầm nhìn thấp, trong đó 82% người mù thuộc nhóm tuổi trên 50. Tại Việt Nam, tỷ lệ người trên 50 tuổi bị đục thủy tinh thể tăng từ 66,1% năm 2007 lên 74% năm 2015, gây áp lực lớn lên hệ thống y tế và cộng đồng. Nghiên cứu “Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng bệnh đục thủy tinh thể của người trên 50 tuổi tại phường 11, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh năm 2022” nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành phòng bệnh và xác định các yếu tố liên quan trong nhóm đối tượng này. Nghiên cứu được thực hiện trên 230 người từ 50 tuổi trở lên chưa phẫu thuật đục thủy tinh thể, sử dụng phương pháp cắt ngang với chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả sẽ cung cấp dữ liệu quan trọng để xây dựng các chương trình can thiệp nâng cao nhận thức và thực hành phòng bệnh, góp phần giảm tỷ lệ mù lòa do đục thủy tinh thể tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về kiến thức, thực hành và các yếu tố môi trường-xã hội ảnh hưởng đến phòng bệnh đục thủy tinh thể. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
- Mô hình Kiến thức - Thái độ - Thực hành (KAP): Giải thích mối quan hệ giữa kiến thức về bệnh, thái độ và hành vi thực hành phòng bệnh. Kiến thức tốt sẽ thúc đẩy thực hành đúng đắn.
- Lý thuyết các yếu tố xã hội và cá nhân: Bao gồm các yếu tố nhân khẩu học (tuổi, giới, trình độ học vấn), yếu tố kinh tế, sự hỗ trợ xã hội, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và thông tin truyền thông.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: kiến thức về đặc điểm và phòng bệnh đục thủy tinh thể, thực hành phòng bệnh, yếu tố cá nhân (tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn), yếu tố môi trường xã hội (tiếp cận dịch vụ, thông tin, hỗ trợ gia đình), và khả năng chi trả dịch vụ y tế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp định lượng với cỡ mẫu 230 người từ 50 tuổi trở lên chưa phẫu thuật đục thủy tinh thể tại phường 11, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Mẫu được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách quản lý nhân khẩu và sức khỏe nhóm nguy cơ. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2022.
Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp sử dụng bộ câu hỏi chuẩn gồm 4 phần: thông tin nhân khẩu học, kiến thức về phòng bệnh, thực hành phòng bệnh và các yếu tố môi trường-xã hội. Kiến thức được đánh giá qua 11 câu hỏi, điểm đạt ≥18/35; thực hành qua 11 câu hỏi, điểm đạt ≥9/17. Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epi Data 3.1 và phân tích bằng SPSS 20. Phân tích mô tả tần số, tỷ lệ, trung bình, độ lệch chuẩn; phân tích mối liên quan sử dụng kiểm định Chi bình phương với mức ý nghĩa p<0,05.
Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt, đảm bảo bảo mật thông tin và sự đồng thuận tự nguyện của người tham gia.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kiến thức về phòng bệnh đục thủy tinh thể còn hạn chế: Tỷ lệ người trên 50 tuổi đạt kiến thức chung về phòng bệnh chỉ chiếm 23,5%. Nhóm dưới 65 tuổi có tỷ lệ đạt kiến thức cao hơn gấp 4,47 lần so với nhóm trên 65 tuổi (p<0,001). Người có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên đạt kiến thức cao hơn 2,26 lần (p=0,019).
Thực hành phòng bệnh chưa đạt yêu cầu: 57% người không đạt thực hành chung về phòng bệnh đục thủy tinh thể, trong khi 43% đạt thực hành tốt. Nữ giới có thực hành tốt hơn nam giới với OR=2,14 (p=0,012). Nhóm dưới 65 tuổi, người có học vấn từ trung học phổ thông trở lên, người có việc làm ổn định, sống cùng người thân, nhận được hỗ trợ gia đình, đã từng nghe thông tin về phòng bệnh và có khả năng chi trả dịch vụ khám chữa mắt đều có thực hành tốt hơn với các OR lần lượt là 1,95; 2,9; 2,04; 3,19; 2,56; 2,96 và 4,2 (p<0,05).
Mối liên hệ giữa kiến thức và thực hành: Người đạt kiến thức chung có khả năng thực hành phòng bệnh tốt hơn gấp 2,14 lần so với người không đạt (p=0,012).
Yếu tố môi trường và xã hội ảnh hưởng đến thực hành: Khả năng chi trả dịch vụ khám chữa mắt và sự hỗ trợ từ gia đình là những yếu tố quan trọng thúc đẩy thực hành phòng bệnh.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kiến thức và thực hành phòng bệnh đục thủy tinh thể của người trên 50 tuổi tại phường 11 còn thấp, tương tự với các nghiên cứu tại Việt Nam và quốc tế. Sự khác biệt về kiến thức và thực hành theo nhóm tuổi và trình độ học vấn phản ánh nhu cầu tập trung can thiệp cho nhóm người cao tuổi và trình độ học vấn thấp. Thực hành phòng bệnh tốt hơn ở nữ giới và người có điều kiện kinh tế, xã hội thuận lợi cho thấy vai trò của các yếu tố xã hội trong việc nâng cao nhận thức và hành vi phòng bệnh.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đạt kiến thức và thực hành theo nhóm tuổi, giới tính và trình độ học vấn, giúp minh họa rõ ràng sự khác biệt giữa các nhóm. Bảng phân tích mối liên quan các yếu tố nhân khẩu học và xã hội với kiến thức, thực hành cũng hỗ trợ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chính.
So sánh với các nghiên cứu trước, kết quả phù hợp với xu hướng chung về sự thiếu hụt kiến thức và thực hành phòng bệnh đục thủy tinh thể ở nhóm người cao tuổi, đặc biệt tại các khu vực đô thị có dân số đông và đa dạng về trình độ học vấn. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe và hỗ trợ tiếp cận dịch vụ y tế.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông giáo dục về phòng bệnh đục thủy tinh thể: Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền tập trung vào nhóm người trên 65 tuổi và người có trình độ học vấn thấp, sử dụng các kênh truyền thông đa dạng như truyền hình, loa truyền thanh, cán bộ y tế tuyến xã. Mục tiêu nâng tỷ lệ đạt kiến thức chung lên trên 50% trong vòng 2 năm.
Mở rộng chương trình khám sàng lọc và tư vấn miễn phí: Phối hợp giữa Trạm Y tế phường 11 và Trung tâm Y tế quận Gò Vấp tổ chức các đợt khám sàng lọc định kỳ, ưu tiên người cao tuổi và nhóm có nguy cơ cao. Mục tiêu tăng tỷ lệ khám sàng lọc lên 60% trong 1 năm.
Hỗ trợ chi phí khám, điều trị mắt: Kiến nghị chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội hỗ trợ tài chính hoặc mở rộng bảo hiểm y tế nhằm giảm gánh nặng chi phí cho người dân, đặc biệt nhóm thu nhập thấp. Mục tiêu tăng khả năng chi trả dịch vụ lên 70% trong 3 năm.
Khuyến khích sự tham gia của gia đình và cộng đồng: Tăng cường vai trò hỗ trợ của người thân trong việc nhắc nhở, đưa đón và hỗ trợ người cao tuổi thực hiện các biện pháp phòng bệnh. Tổ chức các nhóm hỗ trợ cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và thực hành phòng bệnh.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế công cộng và nhân viên y tế tuyến cơ sở: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng kế hoạch truyền thông, can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh đục thủy tinh thể cho người cao tuổi.
Nhà hoạch định chính sách y tế: Tham khảo dữ liệu để phát triển các chính sách hỗ trợ tài chính, mở rộng bảo hiểm y tế và cải thiện tiếp cận dịch vụ khám chữa mắt.
Các tổ chức phi chính phủ và dự án chăm sóc mắt: Áp dụng các khuyến nghị để thiết kế chương trình can thiệp phù hợp với đặc điểm cộng đồng, tăng hiệu quả truyền thông và chăm sóc.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và phân tích để phát triển các nghiên cứu sâu hơn về phòng bệnh đục thủy tinh thể và các bệnh mắt liên quan.
Câu hỏi thường gặp
Đục thủy tinh thể là gì và ai dễ mắc nhất?
Đục thủy tinh thể là tình trạng thủy tinh thể mắt mất độ trong suốt, gây giảm thị lực. Người trên 50 tuổi, đặc biệt trên 65 tuổi, có nguy cơ cao nhất do quá trình lão hóa và các yếu tố nguy cơ như tiểu đường, tăng huyết áp.Kiến thức về phòng bệnh đục thủy tinh thể có quan trọng không?
Rất quan trọng, vì kiến thức tốt giúp người dân nhận biết sớm triệu chứng, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đi khám kịp thời, giảm nguy cơ mù lòa.Thực hành phòng bệnh đục thủy tinh thể gồm những gì?
Bao gồm khám mắt định kỳ, tuân thủ điều trị các bệnh về mắt, sử dụng biện pháp bảo vệ mắt như đeo kính râm, vệ sinh mắt đúng cách và tránh các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, tiếp xúc tia UV.Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hành phòng bệnh?
Tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự hỗ trợ từ gia đình, khả năng chi trả dịch vụ y tế và tiếp cận thông tin đều ảnh hưởng đến thực hành phòng bệnh.Làm thế nào để nâng cao thực hành phòng bệnh đục thủy tinh thể?
Cần tăng cường truyền thông giáo dục, mở rộng khám sàng lọc miễn phí, hỗ trợ tài chính cho người dân, đồng thời khuyến khích sự tham gia của gia đình và cộng đồng trong việc hỗ trợ người cao tuổi.
Kết luận
- Tỷ lệ người trên 50 tuổi tại phường 11 đạt kiến thức chung về phòng bệnh đục thủy tinh thể chỉ đạt 23,5%, thực hành đạt 43%.
- Kiến thức và thực hành có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố nhân khẩu học và xã hội như tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh sống và khả năng chi trả.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở dữ liệu quan trọng để xây dựng các chương trình truyền thông, can thiệp và chính sách hỗ trợ phòng bệnh đục thủy tinh thể tại địa phương.
- Đề xuất tăng cường truyền thông, mở rộng khám sàng lọc, hỗ trợ tài chính và phát huy vai trò gia đình, cộng đồng trong phòng bệnh.
- Các bước tiếp theo cần triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả can thiệp và mở rộng nghiên cứu trên quy mô lớn hơn.
Hành động ngay hôm nay để bảo vệ thị lực và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi tại cộng đồng!