Tổng quan nghiên cứu

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nguồn thu chủ yếu và bền vững của ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Tại tỉnh Đồng Tháp, số thu từ thuế TNCN đã tăng dần qua các năm, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN). Cụ thể, tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu NSNN tại Đồng Tháp tăng từ 1,5% năm 2009 lên 3,98% năm 2018. Tuy nhiên, tính tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) trực tiếp quyết toán thuế còn thấp, đặc biệt trong các khâu đăng ký, kê khai và nộp thuế. Ví dụ, năm 2017, trong số 651 cá nhân phải kê khai trực tiếp, chỉ có 277 cá nhân thực hiện quyết toán thuế, chiếm khoảng 42,5%. Tỷ lệ tuân thủ kê khai thuế đúng hạn cũng chỉ đạt khoảng 26,92% năm 2018.

Luận văn tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT trực tiếp quyết toán tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2015-2018. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế, xác định các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ và đề xuất giải pháp nâng cao ý thức tuân thủ thuế của NNT. Phạm vi nghiên cứu bao gồm dữ liệu thứ cấp từ hệ thống quản lý thuế tập trung TMS và dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 232 cá nhân trực tiếp quyết toán thuế trong năm 2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả quản lý thuế, tăng nguồn thu NSNN và góp phần thực hiện công bằng xã hội tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên ba nhóm lý thuyết chính để phân tích hành vi tuân thủ thuế TNCN:

  1. Lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế: Tuân thủ thuế được hiểu là sự sẵn lòng của NNT thực hiện đầy đủ, chính xác và đúng hạn các nghĩa vụ thuế như đăng ký, kê khai, nộp thuế (OECD, 2004; Alm, 1991). Hành vi không tuân thủ có thể là không dự tính (do thiếu hiểu biết) hoặc có dự tính (trốn thuế, tránh thuế).

  2. Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế: Các nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ ra ba nhóm nhân tố chính tác động đến hành vi tuân thủ thuế: (i) hệ thống chính sách pháp luật thuế (độ phức tạp, tính ổn định của luật thuế), (ii) nhân tố xuất phát từ bản thân NNT (chi phí tuân thủ, hiểu biết về thuế, nhận thức về sự công bằng, cảm nhận rủi ro), và (iii) hoạt động quản lý của cơ quan thuế (tuyên truyền, hỗ trợ, giám sát và xử lý vi phạm).

  3. Mô hình quản lý rủi ro tuân thủ thuế: Cơ quan thuế cần cân bằng giữa việc tạo điều kiện thuận lợi cho NNT tuân thủ và áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với hành vi không tuân thủ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế (OECD, 2004).

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: giảm trừ gia cảnh (GTGC), người nộp thuế trực tiếp quyết toán, chi phí tuân thủ thuế, nhận thức về sự công bằng thuế, cảm nhận rủi ro tối thiểu, và công tác giám sát tuân thủ thuế.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu:

    • Dữ liệu thứ cấp gồm số liệu thu NSNN và thuế TNCN từ năm 2015 đến 2018 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, các văn bản pháp luật liên quan và tài liệu chuyên khảo.
    • Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 234 cá nhân trực tiếp quyết toán thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019, sau khi loại bỏ phiếu không hợp lệ còn 232 phiếu. Ngoài ra, phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ thuế và chuyên gia quản lý thuế.
  • Phương pháp phân tích:

    • Thống kê mô tả để tổng hợp đặc điểm nhân khẩu học và mức độ tuân thủ của NNT.
    • Phân tích tổng hợp để đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế và các nhân tố ảnh hưởng.
    • So sánh định tính dựa trên phỏng vấn và khảo sát để nhận diện nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Mẫu khảo sát gồm 232 cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, được chọn theo phương pháp thuận tiện tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp nhằm đảm bảo tính đại diện cho nhóm NNT trực tiếp quyết toán trong năm 2019.

  • Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu là tỉnh Đồng Tháp, thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp năm 2019, dữ liệu thứ cấp từ 2015 đến 2018.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng tuân thủ thuế TNCN còn thấp:

    • Tỷ lệ cá nhân tuân thủ kê khai thuế đúng hạn chỉ đạt 26,92% năm 2018, tăng so với 8,96% năm 2015 nhưng vẫn thấp.
    • Tỷ lệ cá nhân nộp thuế đúng hạn chiếm khoảng 68,91% năm 2018, tuy nhiên số thuế nộp đúng hạn chỉ chiếm 58,47% tổng số thuế phát sinh.
    • Trong giai đoạn 2015-2018, tổng số cá nhân trực tiếp quyết toán thuế là 796 người, trong đó 51,76% phát sinh số thuế nộp thừa, 39,2% phát sinh phải nộp thêm thuế.
  2. Nhân tố về hệ thống chính sách pháp luật thuế:

    • 88,36% NNT không đồng ý rằng Luật thuế TNCN đơn giản và dễ hiểu.
    • 86,21% cho rằng quy định về giảm trừ gia cảnh và thu nhập chịu thuế phức tạp.
    • 76,72% đồng ý rằng luật thuế và các văn bản hướng dẫn thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho NNT trong việc cập nhật và tuân thủ.
  3. Nhân tố xuất phát từ bản thân NNT:

    • Chi phí tuân thủ thuế (thời gian, chi phí thuê dịch vụ, căng thẳng tâm lý) là rào cản lớn, làm giảm mức độ tuân thủ.
    • Hiểu biết về thuế còn hạn chế, nhiều NNT không nắm rõ quy trình và nghĩa vụ thuế.
    • Nhận thức về sự công bằng thuế ảnh hưởng tích cực đến ý thức tuân thủ; NNT cảm thấy luật thuế không công bằng có xu hướng không tuân thủ cao hơn.
    • Cảm nhận về rủi ro bị phát hiện thấp khiến một bộ phận NNT chấp nhận rủi ro không tuân thủ.
  4. Nhóm nhân tố về hoạt động quản lý của cơ quan thuế:

    • Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được đánh giá chưa hiệu quả, thiếu sự đồng bộ và nhất quán.
    • Giám sát và xử lý vi phạm còn hạn chế do thiếu nhân lực và dữ liệu quản lý chưa đồng bộ.
    • Tỷ lệ NNT không tuân thủ sau đôn đốc vẫn cao, trên 75%, do thông tin liên lạc không chính xác và khó tiếp cận NNT.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sự phức tạp và thay đổi liên tục của chính sách thuế là nguyên nhân chính làm giảm sự hiểu biết và tuân thủ của NNT. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, trong đó sự phức tạp của hệ thống thuế được xem là rào cản lớn đối với tuân thủ thuế (OECD, 2004; Ritsema, 2003). Chi phí tuân thủ cao và nhận thức về rủi ro thấp cũng là những yếu tố làm giảm động lực tuân thủ, tương tự kết quả nghiên cứu của Plumley (1996) và Fischer et al. (1992).

Hoạt động quản lý của cơ quan thuế tại Đồng Tháp còn nhiều hạn chế về nhân lực và công nghệ, dẫn đến việc giám sát và xử lý vi phạm chưa hiệu quả, làm giảm tính răn đe và tăng nguy cơ trốn thuế. Việc tuyên truyền chưa sâu rộng và chưa phù hợp với đặc điểm của NNT trực tiếp quyết toán cũng làm giảm hiệu quả nâng cao nhận thức.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ tuân thủ kê khai và nộp thuế qua các năm, biểu đồ đánh giá mức độ đồng thuận của NNT về các nhân tố ảnh hưởng, và bảng thống kê đặc điểm nhân khẩu học của mẫu khảo sát để minh họa rõ hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đơn giản hóa và ổn định chính sách thuế TNCN

    • Rà soát, sửa đổi các quy định phức tạp, đặc biệt liên quan đến giảm trừ gia cảnh và đối tượng người phụ thuộc.
    • Đảm bảo tính ổn định của luật thuế trong ít nhất 3-5 năm để NNT dễ dàng tiếp cận và tuân thủ.
    • Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính phối hợp với Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, thời gian: 1-2 năm.
  2. Nâng cao nhận thức và hiểu biết về thuế của NNT

    • Tăng cường các chương trình tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn trực tiếp và qua các phương tiện truyền thông.
    • Phát triển tài liệu hướng dẫn đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với đặc điểm của NNT trực tiếp quyết toán.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp phối hợp với các tổ chức xã hội, thời gian: liên tục hàng năm.
  3. Giảm chi phí tuân thủ thuế cho NNT

    • Cải tiến quy trình kê khai, quyết toán thuế qua phần mềm điện tử, giảm thủ tục hành chính.
    • Hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn miễn phí cho NNT trong quá trình kê khai và nộp thuế.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, thời gian: 1 năm.
  4. Tăng cường công tác giám sát và xử lý vi phạm

    • Đầu tư nâng cao năng lực nhân lực và công nghệ thông tin để quản lý dữ liệu thuế đồng bộ, chính xác.
    • Thực hiện kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, áp dụng chế tài nghiêm minh đối với hành vi không tuân thủ.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, thời gian: 2 năm.
  5. Phối hợp các cơ quan liên quan để chuẩn hóa thông tin quản lý thuế

    • Liên kết dữ liệu giữa cơ quan thuế, cơ quan đăng ký cư trú và các tổ chức chi trả thu nhập để cập nhật thông tin NNT chính xác.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thời gian: 1-2 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các Cục Thuế địa phương

    • Lợi ích: Hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế TNCN, từ đó xây dựng chính sách và biện pháp quản lý phù hợp.
    • Use case: Thiết kế chương trình tuyên truyền và kiểm tra thuế hiệu quả.
  2. Nhà hoạch định chính sách tài chính công

    • Lợi ích: Cung cấp cơ sở khoa học để điều chỉnh luật thuế và quy trình quản lý thuế nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách.
    • Use case: Rà soát, sửa đổi Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn.
  3. Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo về tài chính, thuế

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về hành vi tuân thủ thuế và quản lý thuế.
    • Use case: Phát triển chương trình đào tạo, nghiên cứu chuyên sâu về thuế TNCN.
  4. Người nộp thuế cá nhân và doanh nghiệp tư vấn thuế

    • Lợi ích: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế, từ đó nâng cao ý thức và trách nhiệm.
    • Use case: Tư vấn, hỗ trợ NNT thực hiện đúng quy định pháp luật thuế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ tuân thủ thuế TNCN tại Đồng Tháp còn thấp?
    Nguyên nhân chính là do sự phức tạp và thay đổi liên tục của chính sách thuế, chi phí tuân thủ cao, nhận thức về thuế hạn chế và công tác quản lý thuế còn nhiều khó khăn. Ví dụ, năm 2018, tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn chỉ đạt 26,92%.

  2. Chi phí tuân thủ thuế gồm những gì?
    Chi phí tuân thủ bao gồm thời gian hoàn thành thủ tục, chi phí thuê dịch vụ kê khai, chi phí giao dịch ngân hàng và cả chi phí tâm lý như căng thẳng do không hiểu rõ quy định thuế. Chi phí cao làm giảm động lực tuân thủ của NNT.

  3. Luật thuế TNCN có điểm gì phức tạp gây khó khăn cho NNT?
    Các quy định về giảm trừ gia cảnh, xác định người phụ thuộc, và thu nhập chịu thuế thường không rõ ràng, thay đổi thường xuyên, khiến NNT khó nắm bắt và thực hiện đúng. Ví dụ, 88,36% NNT khảo sát cho rằng luật thuế không đơn giản và dễ hiểu.

  4. Cơ quan thuế đã làm gì để nâng cao tuân thủ thuế?
    Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp đã triển khai hệ thống quản lý thuế tập trung TMS từ năm 2015, tăng cường tuyên truyền và đôn đốc NNT, nhưng vẫn còn hạn chế về nhân lực và công nghệ dẫn đến hiệu quả chưa cao.

  5. Giải pháp nào hiệu quả nhất để nâng cao tuân thủ thuế TNCN?
    Đơn giản hóa chính sách thuế, nâng cao nhận thức và hiểu biết của NNT, giảm chi phí tuân thủ, tăng cường giám sát và xử lý vi phạm là các giải pháp đồng bộ được đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế tại Đồng Tháp.

Kết luận

  • Thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu quan trọng, nhưng tỷ lệ tuân thủ thuế của NNT trực tiếp quyết toán tại Đồng Tháp còn thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế và nguồn thu NSNN.
  • Các nhân tố ảnh hưởng chính gồm sự phức tạp của chính sách pháp luật thuế, chi phí tuân thủ cao, nhận thức hạn chế và hoạt động quản lý thuế chưa hiệu quả.
  • Luận văn đã phân tích chi tiết thực trạng và các nhân tố tác động dựa trên dữ liệu từ 2015-2018 và khảo sát năm 2019 với 232 cá nhân.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đơn giản hóa chính sách, nâng cao nhận thức, giảm chi phí tuân thủ và tăng cường giám sát, xử lý vi phạm.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai đồng bộ các giải pháp trong vòng 1-3 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý thuế và nhà hoạch định chính sách cần phối hợp triển khai ngay các giải pháp đề xuất để nâng cao ý thức tuân thủ thuế, góp phần đảm bảo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước và thực hiện công bằng xã hội.