Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019, tỉnh Bình Định đã ghi nhận 1.729 vụ án xâm phạm sở hữu, chiếm 61,07% tổng số vụ án hình sự trên địa bàn. Trong đó, tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (CĐTS) chiếm tỷ lệ nhỏ với 52 vụ án và 67 bị can, tương đương 2,44% số vụ và 1,24% số bị can trong tổng số vụ án hình sự. Tình hình tội phạm này diễn biến phức tạp, đa dạng về thủ đoạn và đối tượng phạm tội, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh trật tự và quyền sở hữu tài sản của người dân. Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm sát điều tra (KSĐT) vụ án hình sự tội lạm dụng tín nhiệm CĐTS tại Bình Định nhằm làm rõ thực trạng, những hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KSĐT trong giai đoạn 2015-2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm minh, góp phần phòng ngừa và đấu tranh hiệu quả với loại tội phạm này, đồng thời nâng cao uy tín của các cơ quan tư pháp tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử trong chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng các quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về quyền con người, cải cách tư pháp và đấu tranh phòng chống tội phạm. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng là:

  • Lý thuyết về kiểm sát điều tra vụ án hình sự: Nhấn mạnh vai trò của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, đảm bảo việc điều tra tuân thủ pháp luật, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.

  • Lý thuyết về tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Phân tích đặc điểm pháp lý, cấu thành tội phạm, hành vi phạm tội và các yếu tố định khung hình phạt theo Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Các khái niệm chính bao gồm: kiểm sát điều tra, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, chứng cứ và thủ tục tố tụng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng các phương pháp khoa học xã hội và pháp lý đặc thù, gồm:

  • Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, phân tích các văn bản pháp luật, báo cáo công tác kiểm sát, tài liệu khoa học liên quan đến tội phạm lạm dụng tín nhiệm CĐTS và hoạt động KSĐT.

  • Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Đánh giá kết quả thực tiễn công tác KSĐT vụ án lạm dụng tín nhiệm CĐTS tại Bình Định qua các năm 2015-2019.

  • Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh số liệu: Thu thập và xử lý số liệu về tình hình tội phạm, hoạt động kiểm sát, khởi tố, điều tra và xử lý vụ án trên địa bàn tỉnh.

  • Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng: Kết hợp phân tích chuyên sâu hồ sơ vụ án, phỏng vấn cán bộ kiểm sát và điều tra viên để làm rõ các vấn đề thực tiễn.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 52 vụ án và 67 bị can tội lạm dụng tín nhiệm CĐTS được thụ lý trong giai đoạn 2015-2019 tại Bình Định. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ vụ án liên quan để đảm bảo tính toàn diện. Thời gian nghiên cứu tập trung trong 5 năm, địa bàn nghiên cứu là tỉnh Bình Định.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ vụ án lạm dụng tín nhiệm CĐTS chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng có tính phức tạp cao: Trong tổng số 1.729 vụ án xâm phạm sở hữu, chỉ có 52 vụ án lạm dụng tín nhiệm CĐTS (2,44%). Tuy nhiên, các vụ án này thường có thủ đoạn tinh vi, đối tượng đa dạng, gây khó khăn cho công tác điều tra.

  2. Hoạt động KSĐT tại Bình Định đã có nhiều tiến bộ nhưng còn tồn tại hạn chế: VKSND tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với CQĐT, đảm bảo việc khởi tố, phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đúng pháp luật, không để xảy ra trường hợp khởi tố không có căn cứ. Từ 2015-2019, đã khởi tố 69 vụ/74 bị can, bắt tạm giam 21 bị can, đảm bảo thủ tục pháp lý. Tuy nhiên, còn tồn tại tình trạng KSV chưa thường xuyên bám sát tiến trình điều tra, chưa phát hiện kịp thời các vi phạm, dẫn đến thiếu sót trong thu thập chứng cứ.

  3. Công tác kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn còn hạn chế: Một số trường hợp lạm dụng bắt khẩn cấp, bắt quả tang không đúng quy định, KSV thụ động trong phối hợp, không kịp thời yêu cầu gia hạn tạm giam hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn phù hợp, dẫn đến bị can bỏ trốn hoặc kéo dài thời gian tạm giam không cần thiết.

  4. Năng lực và trình độ cán bộ kiểm sát chưa đồng đều: Khoảng 22,1% KSV lớn tuổi làm việc theo kinh nghiệm, một số KSV trẻ chưa nhận thức sâu sắc về vai trò, nhiệm vụ, chưa có kỹ năng phân tích, tổng hợp chứng cứ tốt. Chế độ đãi ngộ chưa phù hợp, khó thu hút nhân tài.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ quan. Về khách quan, hệ thống pháp luật còn nhiều điểm chưa đồng bộ, thiếu hướng dẫn cụ thể, gây khó khăn trong áp dụng. Về chủ quan, công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến năng lực KSV chưa đồng đều. Mối quan hệ phối hợp giữa VKS và CQĐT còn nhiều bất cập, thiếu chế tài ràng buộc hiệu quả, làm giảm hiệu quả kiểm sát.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành tư pháp, kết quả này phù hợp với xu hướng chung về khó khăn trong kiểm sát điều tra các vụ án phức tạp, đặc biệt là tội phạm kinh tế và xâm phạm sở hữu. Việc nâng cao chất lượng KSĐT sẽ góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản, tăng cường niềm tin của nhân dân vào pháp luật và các cơ quan tư pháp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số vụ án và bị can qua các năm, bảng phân tích tỷ lệ các loại tội phạm xâm phạm sở hữu, biểu đồ cơ cấu độ tuổi, giới tính bị can, cũng như bảng đánh giá các hạn chế và nguyên nhân.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kiểm sát

    • Mục tiêu: Nâng cao năng lực phân tích, tổng hợp chứng cứ và kỹ năng kiểm sát điều tra.
    • Thời gian: Triển khai liên tục trong 2 năm tới.
    • Chủ thể: VKSND tỉnh phối hợp với các học viện, trường đào tạo pháp luật.
  2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và hướng dẫn thi hành

    • Mục tiêu: Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến KSĐT và tội lạm dụng tín nhiệm CĐTS để đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng.
    • Thời gian: Trong vòng 3 năm.
    • Chủ thể: Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan liên quan.
  3. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa VKS và CQĐT

    • Mục tiêu: Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ, có chế tài xử lý vi phạm, đảm bảo yêu cầu điều tra, kiểm sát được thực hiện kịp thời, đầy đủ.
    • Thời gian: Triển khai trong 1 năm.
    • Chủ thể: VKSND tỉnh, Công an tỉnh Bình Định.
  4. Cải thiện chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài cho ngành kiểm sát

    • Mục tiêu: Tạo điều kiện làm việc tốt, thu hút cán bộ có trình độ cao, giữ chân nhân sự chất lượng.
    • Thời gian: Kế hoạch dài hạn, từ 2-5 năm.
    • Chủ thể: Bộ Tài chính, VKSND tối cao, UBND tỉnh Bình Định.
  5. Tăng cường kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn

    • Mục tiêu: Đảm bảo các biện pháp ngăn chặn được áp dụng đúng pháp luật, hạn chế lạm dụng, bảo vệ quyền tự do công dân.
    • Thời gian: Thường xuyên, liên tục.
    • Chủ thể: KSV phụ trách KSĐT, lãnh đạo VKSND tỉnh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân

    • Lợi ích: Nâng cao hiểu biết về pháp luật, kỹ năng kiểm sát điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm CĐTS, áp dụng hiệu quả trong thực tiễn công tác.
  2. Cán bộ điều tra Công an tỉnh Bình Định và các địa phương khác

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm phối hợp với VKS trong quá trình điều tra, nâng cao hiệu quả thu thập chứng cứ, xử lý vụ án.
  3. Giảng viên, sinh viên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo chuyên sâu về lý luận và thực tiễn kiểm sát điều tra tội phạm lạm dụng tín nhiệm CĐTS, phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.
  4. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước

    • Lợi ích: Cơ sở khoa học để hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng chống tội phạm và cải cách tư pháp, nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát điều tra.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được hiểu như thế nào?
    Tội này là hành vi vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận tài sản bằng hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không trả lại được tài sản. Ví dụ, vay tiền rồi bỏ trốn hoặc dùng tiền vay để đánh bạc.

  2. Vai trò của Viện kiểm sát trong kiểm sát điều tra vụ án này là gì?
    VKS thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động điều tra, đảm bảo việc điều tra tuân thủ pháp luật, thu thập chứng cứ đầy đủ, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.

  3. Những khó khăn thường gặp trong kiểm sát điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm CĐTS?
    Khó khăn gồm thủ đoạn phạm tội tinh vi, chứng cứ phức tạp, sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa VKS và CQĐT, năng lực cán bộ chưa đồng đều, và các quy định pháp luật chưa hoàn chỉnh.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát điều tra?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện pháp luật, nâng cao phối hợp liên ngành, cải thiện chế độ đãi ngộ và kiểm soát chặt chẽ việc áp dụng biện pháp ngăn chặn.

  5. Phạm vi và thời gian kiểm sát điều tra vụ án được xác định như thế nào?
    Phạm vi kiểm sát bắt đầu từ khi có dấu hiệu tội phạm hoặc phát hiện dấu vết tội phạm đến khi kết thúc điều tra, VKS ra quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án. Thời gian nghiên cứu trong luận văn là giai đoạn 2015-2019 tại tỉnh Bình Định.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ bản chất, đặc điểm pháp lý và hình phạt của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
  • Phân tích thực trạng hoạt động kiểm sát điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm CĐTS tại Bình Định trong giai đoạn 2015-2019, ghi nhận nhiều kết quả tích cực nhưng còn tồn tại hạn chế về năng lực cán bộ, phối hợp liên ngành và áp dụng pháp luật.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác KSĐT, bao gồm đào tạo, hoàn thiện pháp luật, tăng cường phối hợp và cải thiện chế độ cán bộ.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng công tác tư pháp, bảo vệ quyền sở hữu tài sản và ổn định an ninh trật tự địa phương.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng và cán bộ ngành kiểm sát tiếp tục triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu trong các lĩnh vực tội phạm khác để hoàn thiện công tác kiểm sát điều tra.

Call to action: Các cán bộ, kiểm sát viên và nhà nghiên cứu pháp luật được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu này để nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát điều tra, góp phần xây dựng nền tư pháp công bằng, minh bạch và hiệu quả.