Tổng quan nghiên cứu
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt tại các vùng trọng điểm như huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp – nơi có diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 77% tổng diện tích tự nhiên và sản lượng lúa trung bình trên 240.000 tấn/năm. Việt Nam hiện đang sử dụng khoảng 100 nghìn tấn thuốc BVTV mỗi năm, trong đó Đồng Tháp chiếm gần 11.000 tấn, tương đương 11% tổng lượng thuốc BVTV cả nước. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc BVTV không an toàn, dựa chủ yếu vào kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến nguy cơ cao về sức khỏe người pha phun thuê và ô nhiễm môi trường.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành sử dụng thuốc BVTV an toàn của người pha phun thuê tại huyện Thanh Bình năm 2021, đồng thời xác định các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến thực hành an toàn. Nghiên cứu được thực hiện trên 200 đối tượng, thu thập dữ liệu từ tháng 12/2020 đến tháng 6/2021 tại 4 xã đại diện vùng cù lao và vùng ven. Kết quả sẽ góp phần nâng cao nhận thức, giảm thiểu tác hại thuốc BVTV, hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe con người của Dahlgren và Whitehead, kết hợp với các nghiên cứu về kiến thức và thực hành sử dụng thuốc BVTV. Các khái niệm chính bao gồm:
- Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV): Hóa chất dùng để phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại, và các tác nhân gây hại cây trồng.
- Độc tính thuốc BVTV: Được phân loại theo WHO dựa trên LD50, gồm các mức cực độc, độc cao, trung bình và ít độc.
- Đường xâm nhập thuốc BVTV: Qua hô hấp, da và tiêu hóa.
- Nguyên tắc 4 đúng: Đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và đúng cách.
- Thực hành an toàn: Bao gồm sử dụng bảo hộ lao động, xử lý thuốc thừa, bảo quản thuốc và vệ sinh cá nhân.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
- Đối tượng: 200 người pha, phun thuê thuốc BVTV tại 4 xã thuộc huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
- Chọn mẫu: Ngẫu nhiên theo phương pháp bốc thăm chọn xã, ấp và đối tượng.
- Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn, đã thử nghiệm trước.
- Biến số nghiên cứu: Thông tin nhân khẩu học, kiến thức, thực hành sử dụng thuốc BVTV, các yếu tố liên quan như tham dự tập huấn, nguồn thông tin tiếp nhận.
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Epidata 3.0 để nhập liệu và SPSS 20 để phân tích mô tả, kiểm định chi bình phương xác định mối liên quan.
- Timeline: Thu thập dữ liệu từ tháng 12/2020 đến tháng 6/2021.
- Hạn chế sai số: Phỏng vấn viên là tác giả nghiên cứu, bộ câu hỏi đơn giản, kiểm tra dữ liệu ngay sau thu thập.
- Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt, đảm bảo bảo mật và quyền từ chối tham gia của đối tượng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đặc điểm nhân khẩu học: Nhóm tuổi 35-44 chiếm 41%, toàn bộ đối tượng là nam giới, trình độ học vấn chủ yếu trung học cơ sở (49,5%) và tiểu học (30,5%). Chỉ 18,5% đã từng tham dự tập huấn về sử dụng thuốc BVTV.
Lịch sử pha, phun thuê: 72,5% đối tượng pha/phun dưới 15 lần trong một tháng, 64% pha/phun dưới 100 lít thuốc mỗi lần. Thuốc trừ sâu chiếm 45,6%, thuốc diệt cỏ 38,6%.
Nguồn thông tin: Người bán thuốc BVTV là nguồn thông tin phổ biến nhất (63,5%), tiếp theo là người thân trong gia đình (49,2%). Thông tin qua loa phát thanh thấp nhất (14,3%).
Kiến thức sử dụng thuốc BVTV an toàn: 64,5% đối tượng có kiến thức đạt. Kiến thức cao nhất về con đường xâm nhập thuốc BVTV (53%), thấp nhất về tác hại thuốc BVTV (51%). Kiến thức về sử dụng bảo hộ lao động và xử lý thuốc thừa còn hạn chế (tỷ lệ đúng dưới 60%).
Thực hành sử dụng thuốc BVTV an toàn: 63% đối tượng có thực hành đạt. Thực hành tốt nhất là kiểm tra bình phun trước khi sử dụng (71%) và lựa chọn thời tiết phun thích hợp (64,5%). Thực hành pha thuốc đúng cách thấp nhất (43,5%). Sử dụng bảo hộ lao động đạt 59%, vệ sinh cá nhân sau phun 49,5%. Xử lý thuốc thừa và bao bì thuốc BVTV đúng cách chỉ đạt khoảng 47-56%.
Yếu tố liên quan: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc tham dự tập huấn, số nguồn thông tin tiếp nhận và thực hành sử dụng thuốc BVTV an toàn (p<0,05).
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kiến thức và thực hành sử dụng thuốc BVTV an toàn của người pha phun thuê tại huyện Thanh Bình đạt mức trung bình, tương đồng với các nghiên cứu tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và một số vùng nông nghiệp khác ở Việt Nam. Tỷ lệ sử dụng bảo hộ lao động và thực hành pha thuốc đúng còn thấp, phản ánh sự thiếu hụt trong đào tạo và truyền thông.
Nguyên nhân có thể do phần lớn người pha phun dựa vào kinh nghiệm cá nhân, thiếu các buổi tập huấn chuyên sâu và nguồn thông tin chính thống. Việc xử lý thuốc thừa và bao bì thuốc chưa đúng cách tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng.
So sánh với các nghiên cứu quốc tế, tỷ lệ kiến thức và thực hành tại Thanh Bình cao hơn một số vùng nông nghiệp ở Thái Lan và Ấn Độ, nhưng vẫn cần cải thiện để đạt chuẩn an toàn toàn cầu. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố kiến thức và thực hành theo từng nhóm nội dung, bảng so sánh tỷ lệ đạt giữa các nhóm tuổi, trình độ học vấn và tham dự tập huấn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường tổ chức tập huấn chuyên sâu: Động viên người pha phun thuê tham gia các khóa đào tạo về sử dụng thuốc BVTV an toàn, tập trung vào kỹ thuật pha thuốc, sử dụng bảo hộ lao động và xử lý thuốc thừa. Mục tiêu nâng tỷ lệ tham dự tập huấn lên trên 50% trong vòng 1 năm, do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Trung tâm Khuyến nông thực hiện.
Đa dạng hóa nguồn thông tin: Phát triển các kênh truyền thông đa phương tiện như loa phát thanh xã, tivi, báo đài, internet để cung cấp kiến thức an toàn sử dụng thuốc BVTV. Mục tiêu tăng số nguồn thông tin tiếp nhận trung bình của người pha phun lên ít nhất 3 nguồn trong 6 tháng.
Xây dựng mô hình hỗ trợ kỹ thuật tại địa phương: Cán bộ khuyến nông và người bán thuốc BVTV cần được đào tạo để tư vấn chính xác, hỗ trợ người pha phun trong việc lựa chọn thuốc, kỹ thuật pha và phun đúng cách. Thực hiện trong 12 tháng tới tại các xã trọng điểm.
Tăng cường quản lý và giám sát: UBND xã phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường thanh tra, kiểm tra việc sử dụng thuốc BVTV, xử lý nghiêm các vi phạm về bảo hộ lao động và xử lý thuốc thừa, bao bì. Mục tiêu giảm 30% vi phạm trong 2 năm.
Khuyến khích sử dụng bảo hộ lao động đầy đủ: Cung cấp miễn phí hoặc hỗ trợ chi phí mua trang bị bảo hộ cho người pha phun, đồng thời tổ chức các chiến dịch nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của bảo hộ lao động. Mục tiêu tăng tỷ lệ sử dụng bảo hộ lên 80% trong 1 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nông nghiệp và y tế công cộng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, chương trình đào tạo và giám sát an toàn sử dụng thuốc BVTV tại địa phương.
Người pha phun thuê và nông dân: Nắm bắt kiến thức và thực hành an toàn, từ đó giảm thiểu nguy cơ ngộ độc và bảo vệ môi trường.
Các tổ chức phi chính phủ và cơ quan truyền thông: Làm cơ sở để thiết kế các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về an toàn thuốc BVTV.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, nông nghiệp: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, dữ liệu thực tế và các phân tích liên quan đến an toàn sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc sử dụng thuốc BVTV an toàn lại quan trọng?
Việc sử dụng thuốc BVTV an toàn giúp giảm thiểu nguy cơ ngộ độc cấp và mãn tính cho người sử dụng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và hạn chế ô nhiễm môi trường, đảm bảo sản xuất nông nghiệp bền vững.Người pha phun thuê cần trang bị bảo hộ lao động gì khi làm việc?
Các trang bị cần thiết gồm khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ, quần áo bảo hộ và ủng cao su để hạn chế tiếp xúc trực tiếp với thuốc BVTV qua da và đường hô hấp.Làm thế nào để xử lý thuốc BVTV thừa và bao bì sau khi sử dụng đúng cách?
Thuốc thừa nên được pha loãng và phun hết hoặc xử lý theo hướng dẫn của cơ quan chức năng; bao bì thuốc phải thu gom, không vứt bừa bãi, có thể đưa đến điểm thu gom chuyên dụng để xử lý an toàn.Có mối liên quan nào giữa kiến thức và thực hành sử dụng thuốc BVTV an toàn không?
Có, nghiên cứu cho thấy người có kiến thức đạt về thuốc BVTV thường có thực hành an toàn cao hơn, do đó nâng cao kiến thức là yếu tố then chốt để cải thiện thực hành.Nguồn thông tin nào hiệu quả nhất để nâng cao kiến thức sử dụng thuốc BVTV?
Nguồn thông tin qua cán bộ khuyến nông, người bán thuốc BVTV, các buổi tập huấn và phương tiện truyền thông như tivi, báo đài, internet được đánh giá là hiệu quả nhất trong việc truyền đạt kiến thức an toàn.
Kết luận
- Khoảng 64,5% người pha phun thuê tại huyện Thanh Bình có kiến thức đạt về sử dụng thuốc BVTV an toàn, 63% có thực hành đạt.
- Kiến thức và thực hành về sử dụng bảo hộ lao động, pha thuốc đúng cách và xử lý thuốc thừa còn thấp, tiềm ẩn nguy cơ sức khỏe và môi trường.
- Tham dự tập huấn và đa dạng nguồn thông tin có ảnh hưởng tích cực đến thực hành an toàn.
- Cần triển khai các giải pháp đào tạo, truyền thông và quản lý nhằm nâng cao nhận thức và thực hành an toàn sử dụng thuốc BVTV.
- Các bước tiếp theo bao gồm mở rộng nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các chương trình can thiệp và xây dựng chính sách hỗ trợ người pha phun thuê.
Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các chương trình tập huấn và truyền thông để bảo vệ sức khỏe người dân và môi trường nông nghiệp bền vững.