Tổng quan nghiên cứu

Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam (TĐCS PHVN) là một tôn giáo nội sinh ra đời năm 1934 tại miền Tây Nam Bộ, vùng đất có điều kiện tự nhiên đặc thù với hệ thống sông ngòi chằng chịt, dân cư chủ yếu là nông dân nghèo, dân trí hạn chế và đời sống khó khăn. Trong vòng 5 năm gần đây (2014-2019), hoạt động y tế phước thiện của TĐCS PHVN đã khám chữa bệnh cho 22.583 lượt người, phát ra 74.143 thang thuốc, châm cứu 5.800 lượt và điều trị đau mắt 226.583 lượt người. Với tôn chỉ “Phước huệ song tu” và phương châm “Tu học hành thiện, ích nước lợi dân”, tổ chức này đã phát triển hệ thống phòng thuốc Nam phước thiện với 210 phòng thuốc trên toàn quốc, đồng thời thành lập 70 vườn thuốc Nam với tổng diện tích 36 ha, góp phần phát triển y học cổ truyền và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu tập trung khảo sát thực trạng hoạt động phước thiện tại ba tỉnh trọng điểm: An Giang, Đồng Tháp và Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2014-2019 nhằm làm rõ mô hình hoạt động, hiệu quả, những hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động y tế phước thiện của TĐCS PHVN. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy vai trò của tôn giáo trong an sinh xã hội, góp phần giảm tải cho hệ thống y tế công và bảo tồn nguồn dược liệu quý của Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu liên ngành trong Tôn giáo học, Sử học, Văn hóa học và Xã hội học để phân tích hoạt động phước thiện của TĐCS PHVN. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết về vai trò xã hội của tôn giáo: Nhấn mạnh chức năng của tôn giáo trong việc hỗ trợ an sinh xã hội, tạo dựng niềm tin và thúc đẩy hành vi từ thiện, giúp đỡ cộng đồng.
  • Mô hình hoạt động an sinh xã hội của tôn giáo nội sinh: Phân tích các trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội (chính sách, bảo hiểm, trợ giúp xã hội, xóa đói giảm nghèo, dịch vụ xã hội) và vai trò của tôn giáo trong từng trụ cột.

Các khái niệm chuyên ngành được làm rõ gồm: “Phước huệ song tu” (tu phước và tu huệ song hành), “phòng thuốc Nam phước thiện”, “đào tạo y sĩ - tu sĩ”, “vườn thuốc Nam - khu dược liệu”, “hoạt động an sinh xã hội”, “tôn giáo nội sinh”.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng kết hợp:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động của Ban Trị sự Trung ương TĐCS PHVN, các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, TP. Hồ Chí Minh; phỏng vấn sâu các chức sắc, y sĩ, hội viên; khảo sát thực tế tại 4 hội quán tiêu biểu.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê số liệu khám chữa bệnh, đào tạo; so sánh tỷ lệ kinh phí và số lượng tín đồ với các tôn giáo khác; tổng hợp, đối chiếu với các nghiên cứu trước đó về hoạt động an sinh xã hội của tôn giáo.
  • Timeline nghiên cứu: Tập trung khảo sát giai đoạn 2014-2019, tương ứng một kỳ đại hội của TĐCS PHVN, nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động phước thiện trong 5 năm gần nhất.

Cỡ mẫu khảo sát gồm hơn 210 hội quán, 1,5 triệu tín đồ, 786 y sĩ, 404 y sinh và hàng ngàn người làm công quả, phân bố tại ba tỉnh trọng điểm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mô hình hoạt động phước thiện chuyên nghiệp và hệ thống: TĐCS PHVN có 210 phòng thuốc Nam phước thiện, 70 vườn thuốc Nam với tổng diện tích 36 ha, tổ chức đào tạo y sĩ, y sinh bài bản với chương trình đào tạo kéo dài 5 năm. Trong 5 năm (2014-2019), đã khám chữa bệnh cho 22.583 lượt người, phát 74.143 thang thuốc, châm cứu 5.800 lượt, trị đau mắt 226.583 lượt, tương đương đóng góp ước tính 867 tỷ đồng cho an sinh xã hội.

  2. Đào tạo nguồn nhân lực y tế phước thiện: Ban Trị sự đã tổ chức đào tạo 78 y sĩ cấp 1 và 2, 73 y sĩ cấp 3, 41 y sĩ tu nghiệp, 108 y sĩ châm cứu và 289 y sĩ cấp I, II tại các tỉnh. Đây là mô hình đào tạo y học cổ truyền chuyên sâu duy nhất do một tổ chức tôn giáo thực hiện tại Việt Nam.

  3. Nguồn dược liệu phong phú và đa dạng: Nguồn thuốc chủ yếu từ vườn thuốc tự trồng, vườn nhà tín đồ, chợ rau và hệ thống thu mua, vận chuyển liên tỉnh. Tại An Giang, nguồn thuốc núi có tính dược cao; Đồng Tháp chủ yếu từ vườn nhà; TP. Hồ Chí Minh dựa vào nguồn cung cấp từ các tỉnh. TĐCS PHVN đã thành lập khu bảo tồn dược liệu lớn nhất tại Vũng Tàu.

  4. Hiệu quả huy động nguồn lực và kinh phí: So với các tôn giáo nội sinh khác, TĐCS PHVN có tỷ lệ kinh phí huy động bình quân trên mỗi tín đồ cao, chứng tỏ hiệu quả hoạt động an sinh xã hội vượt trội dù quy mô tín đồ nhỏ hơn. Ví dụ, bình quân mỗi tín đồ huy động khoảng 3.188 đồng, cao hơn nhiều so với Phật giáo truyền thống.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân thành công của mô hình phước thiện TĐCS PHVN là do sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo lý “Phước huệ song tu” với hoạt động y tế thực tiễn, tạo nên sự đồng thuận và cam kết cao trong cộng đồng tín đồ. Việc tổ chức hệ thống phòng thuốc Nam phước thiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương, cùng với chương trình đào tạo y sĩ bài bản, giúp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và duy trì hoạt động bền vững.

So sánh với các nghiên cứu về hoạt động an sinh xã hội của tôn giáo nội sinh khác, TĐCS PHVN nổi bật ở tính chuyên môn hóa và hệ thống hóa hoạt động y tế phước thiện, không chỉ dừng lại ở từ thiện đơn thuần mà còn phát triển nguồn nhân lực và bảo tồn dược liệu. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ số lượng phòng thuốc, y sĩ đào tạo theo năm và bảng so sánh kinh phí huy động trên mỗi tín đồ giữa các tôn giáo.

Tuy nhiên, hạn chế về diện tích đất trồng thuốc tại TP. Hồ Chí Minh và sự phụ thuộc vào nguồn thuốc từ các tỉnh khác là thách thức cần giải quyết. Ngoài ra, việc mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao nhận thức cộng đồng về y học cổ truyền cũng là vấn đề cần quan tâm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo y sĩ, y sinh: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, cập nhật chương trình đào tạo theo chuẩn Bộ Y tế, mở rộng các lớp tu nghiệp chuyên sâu về châm cứu và bào chế thuốc. Thời gian thực hiện: 3 năm; Chủ thể: Ban Trị sự Trung ương phối hợp với Sở Y tế các tỉnh.

  2. Phát triển hệ thống vườn thuốc Nam tại các đô thị lớn: Đầu tư xây dựng vườn thuốc Nam quy mô tại TP. Hồ Chí Minh để giảm phụ thuộc nguồn thuốc từ các tỉnh, đồng thời bảo vệ và phát triển nguồn dược liệu bản địa. Thời gian: 2-4 năm; Chủ thể: Ban Y tế Phước thiện các tỉnh, phối hợp với chính quyền địa phương.

  3. Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về y học cổ truyền và hoạt động phước thiện: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, hội thảo, phát hành tài liệu giáo dục về lợi ích của y học cổ truyền và vai trò của TĐCS PHVN trong an sinh xã hội. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Ban Giảng huấn, Ban Trị sự các cấp.

  4. Xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội: Thiết lập quan hệ hợp tác chặt chẽ với Sở Y tế, Ban Tôn giáo, Mặt trận Tổ quốc để hỗ trợ pháp lý, tài chính và kỹ thuật cho hoạt động phước thiện. Thời gian: 1-2 năm; Chủ thể: Ban Trị sự Trung ương và các tỉnh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý nhà nước về tôn giáo và y tế: Nghiên cứu giúp hoạch định chính sách hỗ trợ hoạt động y tế phước thiện của các tổ chức tôn giáo, góp phần phát triển y học cổ truyền và an sinh xã hội.

  2. Các tổ chức tôn giáo nội sinh và truyền thống: Tham khảo mô hình tổ chức, đào tạo và vận hành phòng thuốc Nam phước thiện để áp dụng hoặc phát triển hoạt động an sinh xã hội phù hợp với đặc thù từng tôn giáo.

  3. Nhà nghiên cứu và giảng viên ngành Tôn giáo học, Y học cổ truyền: Tài liệu tham khảo quý giá về mối quan hệ giữa tôn giáo và y tế, cũng như các phương pháp nghiên cứu liên ngành trong lĩnh vực này.

  4. Cộng đồng tín đồ và y sĩ, y sinh trong TĐCS PHVN: Hiểu rõ hơn về lịch sử, giáo lý, mô hình hoạt động và vai trò của mình trong phát triển hoạt động phước thiện, từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động phước thiện của TĐCS PHVN có điểm gì đặc biệt so với các tôn giáo khác?
    Hoạt động phước thiện của TĐCS PHVN được tổ chức bài bản, chuyên sâu với hệ thống phòng thuốc Nam phước thiện, đào tạo y sĩ, y sinh chuyên nghiệp và phát triển vườn thuốc Nam quy mô lớn. Đây là mô hình duy nhất do một tổ chức tôn giáo thực hiện đào tạo y học cổ truyền chuyên sâu tại Việt Nam.

  2. Nguồn dược liệu của TĐCS PHVN được đảm bảo như thế nào?
    Nguồn dược liệu chủ yếu từ các vườn thuốc tự trồng, vườn nhà tín đồ, chợ rau và hệ thống thu mua liên tỉnh. TĐCS PHVN đã thành lập 70 vườn thuốc Nam với tổng diện tích 36 ha, trong đó có khu bảo tồn dược liệu lớn nhất tại Vũng Tàu, đảm bảo nguồn thuốc phong phú và chất lượng.

  3. Chương trình đào tạo y sĩ, y sinh của TĐCS PHVN kéo dài bao lâu và có được công nhận không?
    Chương trình đào tạo kéo dài khoảng 5 năm, gồm 3 cấp y sinh và tu nghiệp y sĩ. Sau khi tốt nghiệp, y sĩ có thể thi vào các trường đại học, trung cấp Đông y để lấy chứng chỉ hành nghề hợp pháp theo quy định của Bộ Y tế.

  4. TĐCS PHVN đã đóng góp bao nhiêu cho hoạt động an sinh xã hội trong 5 năm qua?
    Trong giai đoạn 2014-2019, TĐCS PHVN đã khám chữa bệnh cho 22.583 lượt người, phát 74.143 thang thuốc, châm cứu 5.800 lượt, trị đau mắt 226.583 lượt, tương đương đóng góp khoảng 867 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội.

  5. Làm thế nào để các địa phương khác có thể áp dụng mô hình phước thiện của TĐCS PHVN?
    Các địa phương có thể học hỏi mô hình tổ chức phòng thuốc Nam phước thiện, xây dựng hệ thống đào tạo y sĩ, phát triển vườn thuốc Nam và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước để tạo điều kiện pháp lý và hỗ trợ kỹ thuật, từ đó phát huy hiệu quả hoạt động phước thiện.

Kết luận

  • Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam đã xây dựng mô hình hoạt động phước thiện chuyên nghiệp, hệ thống với 210 phòng thuốc Nam phước thiện và 70 vườn thuốc Nam trên toàn quốc.
  • Hoạt động đào tạo y sĩ, y sinh bài bản, chuyên sâu là điểm nhấn nổi bật, góp phần phát triển y học cổ truyền và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
  • Nguồn dược liệu phong phú, đa dạng và được bảo tồn có hệ thống, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
  • Hoạt động phước thiện đã đóng góp đáng kể cho an sinh xã hội, giảm tải cho hệ thống y tế công và được cộng đồng tín đồ, người dân tin tưởng.
  • Đề xuất các giải pháp mở rộng đào tạo, phát triển vườn thuốc, tăng cường truyền thông và phối hợp với các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 3-5 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi khảo sát và đánh giá tác động xã hội của hoạt động phước thiện.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, tổ chức tôn giáo và cộng đồng nghiên cứu, áp dụng mô hình này để phát huy vai trò của tôn giáo trong phát triển an sinh xã hội và bảo tồn y học cổ truyền Việt Nam.