I. Tổng Quan Luận Văn Về Chính Sách Cổ Tức Tại Việt Nam
Luận văn này tập trung phân tích chính sách cổ tức tại các công ty Việt Nam, đặc biệt là mối liên hệ giữa chính sách cổ tức, sự chuyển dịch quyền sở hữu, và sự liên quan chính trị. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng để kiểm tra xem liệu chính sách cổ tức có bị ảnh hưởng bởi chi phí đại diện và các mối quan hệ chính trị hay không. Kết quả ban đầu cho thấy các công ty trả ít cổ tức bằng tiền mặt có xu hướng thực hiện nhiều giao dịch với các bên liên quan hơn. Điều này cho thấy có thể tồn tại một sự chuyển dịch quyền sở hữu từ cổ đông thiểu số. Đồng thời, các công ty có sự liên quan chính trị thường chi trả cổ tức tiền mặt ít hơn so với các công ty không có quan hệ chính trị. Phân tích sâu hơn còn chỉ ra rằng cấu trúc sở hữu đóng vai trò quan trọng trong mối liên hệ này. Luận văn góp phần làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức trong bối cảnh kinh tế Việt Nam.
1.1. Chính Sách Cổ Tức Tầm Quan Trọng Và Các Yếu Tố Ảnh Hưởng
Chính sách cổ tức không chỉ là việc phân chia lợi nhuận mà còn liên quan đến quản lý tài chính. Cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cổ đông, quyết định tài trợ và đầu tư của công ty. Công ty có thể đưa ra quyết định tài trợ phù hợp thông qua chính sách cổ tức. Nó còn có thể kích thích tăng trưởng và ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Cổ tức cũng được xem là một công cụ giám sát hoạt động doanh nghiệp, làm thay đổi mức độ mâu thuẫn đại diện. Nếu công ty chi trả cổ tức nhiều hơn, họ sẽ có ít tài sản hơn để cổ đông kiểm soát hay nhà quản lý thực hiện những hành vi vì lợi ích cá nhân.
1.2. Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam Bối Cảnh Nghiên Cứu Cổ Tức
Thị trường chứng khoán Việt Nam thu hút nhiều nhà đầu tư. Họ quan tâm đến chính sách cổ tức, một yếu tố cấu thành tỷ suất sinh lợi. Vấn đề bất cập vẫn còn tồn tại, đặc biệt là vấn đề đại diện. Chính sách cổ tức có thể xuất hiện vấn đề đại diện giữa người bên trong công ty và nhà đầu tư nhỏ lẻ. Theo mô hình chi phí đại diện, nếu một công ty chi trả cổ tức nhiều hơn, thì sẽ có ít tài sản hơn cho cổ đông kiểm soát thực hiện chuyển dịch quyền sở hữu.
II. Vấn Đề Đại Diện Rào Cản Chính Sách Cổ Tức Hiệu Quả
Vấn đề đại diện phát sinh khi lợi ích của cổ đông kiểm soát và cổ đông thiểu số không đồng nhất. Một trong những phương pháp mà cổ đông kiểm soát thường sử dụng để thực hiện sự chuyển dịch quyền sở hữu là thực hiện các giao dịch với các bên liên quan (RPTs). Các giao dịch này có thể gây bất lợi cho công ty, làm giảm tài sản và mức chi trả cổ tức. Berkman, Cole, & Fu (2009) sử dụng giao dịch giữa các bên liên quan như là một đại diện cho vấn đề quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu này xem xét mối tương quan giữa chính sách cổ tức và vấn đề đại diện tại Việt Nam. Đặc biệt, nghiên cứu này còn kết hợp xem xét đến yếu tố liên quan đến chính trị của nhà quản lý và HĐQT tác động đến chính sách cổ tức của công ty.
2.1. Giao Dịch Bên Liên Quan RPTs Công Cụ Chuyển Dịch Quyền Sở Hữu
Giao dịch giữa các bên liên quan (RPTs) được sử dụng như một đại diện cho việc chuyển dịch quyền sở hữu bởi cổ đông kiểm soát. Các giao dịch này có thể bao gồm giao dịch với cổ đông, nhà quản lý, công ty mẹ, công ty con hoặc công ty liên kết. RPTs gây bất lợi cho công ty (Berkman, Cole, & Fu, 2009; Cheung & cộng sự, 2009), làm cho tài sản giảm và việc chi trả cổ tức ít hơn. Berkman, Cole, & Fu (2009), sử dụng giao dịch giữa các bên liên quan như là một đại diện cho vấn đề quản trị doanh nghiệp.
2.2. Ảnh Hưởng Của Yếu Tố Chính Trị Đến Quyết Định Cổ Tức
Nghiên cứu xem xét yếu tố liên quan đến chính trị của nhà quản lý và HĐQT tác động đến chính sách cổ tức. Yếu tố này có thể làm tăng nguồn lực hỗ trợ từ chính phủ cho công ty, từ đó công ty chi trả cổ tức cao hơn. Bài nghiên cứu hy vọng rằng những công ty có mối quan hệ chính trị sẽ chi trả nhiều cổ tức hơn bởi có lợi thế hơn về nguồn lực. Adhikari, Derashid, & Zhang (2006); Cooper, Gulen, & Ovtchinnikov (2010) cho thấy sự liên quan đến chính trị của ban quản lý có thể giúp công ty nhận được sự hỗ trợ nguồn lực từ chính phủ.
2.3. Cấu Trúc Sở Hữu Yếu Tố Điều Chỉnh Chính Sách Cổ Tức
Nghiên cứu phân tích vai trò của hình thức sở hữu cuối cùng (cổ đông sở hữu lớn nhất) trong mối quan hệ của cả RPTs và sự liên quan chính trị với mức chi trả cổ tức tiền mặt. Một đặc điểm trong cấu trúc sở hữu của Việt Nam là sở hữu nhà nước chiếm tỷ trọng tương đối cao ở nhiều công ty niêm yết. Loại hình sở hữu tư nhân hay nhà nước sẽ tác động giống hay khác nhau đến chính sách cổ tức thông qua sự dịch chuyển quyền sở hữu và sự liên quan đến chính trị.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Phân Tích Chính Sách Cổ Tức Tại VN
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng để kiểm tra các giả thuyết. Dữ liệu được thu thập từ các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn 2010-2016. Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa chi phí đại diện, chính sách cổ tức và hành vi thực hiện chuyển dịch quyền sở hữu bởi cổ đông kiểm soát. Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét yếu tố chính trị và cấu trúc sở hữu khi phân tích chính sách cổ tức của công ty.
3.1. Mô Hình Hồi Quy Đo Lường Ảnh Hưởng Của RPTs Và Chính Trị
Tiến hành ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất cho dữ liệu bảng (Pooled OLS). Tuy nhiên phương pháp này bỏ qua những biến đặc trưng không quan sát được của các doanh nghiệp trong mẫu. Do đó, mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effect Model – FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM) được ước lượng nhằm giúp hạn chế vấn đề bỏ sót biến không quan sát được ở trên bằng cách tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt ra khỏi các biến giải thích nhằm ước lượng những ảnh hưởng thực của biến giải thích lên biến phụ thuộc.
3.2. Phương Pháp GLS Khắc Phục Các Vấn Đề Trong Hồi Quy
Cuối cùng, bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) nhằm khắc phục nhiều vấn đề trong hồi quy như tự tương quan, phương sai thay đổi và cho ra kết quả thực sự đáng tin cậy. Phương pháp này được sử dụng để khắc phục các vấn đề như tự tương quan và phương sai thay đổi, nhằm đảm bảo tính tin cậy của kết quả.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu RPTs Chính Trị Và Cổ Tức Tại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan âm giữa mức chi trả cổ tức và giá trị giao dịch giữa các bên liên quan (RPTs). Điều này cho thấy các công ty thực hiện nhiều RPTs có xu hướng chi trả cổ tức thấp hơn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy các công ty có sự liên quan chính trị thường chi trả cổ tức thấp hơn so với các công ty không có quan hệ chính trị. Phân tích sâu hơn về cấu trúc sở hữu cho thấy hình thức sở hữu có vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa chính sách cổ tức, RPTs và sự liên quan chính trị.
4.1. Tương Quan Âm Giữa RPTs Và Mức Chi Trả Cổ Tức Tiền Mặt
Mức chi trả cổ tức có tương quan âm với giá trị giao dịch giữa các bên liên quan. Việc thực hiện chuyển dịch quyền sở hữu càng nhiều thì công ty sẽ có ít tài sản hơn và mức chi trả cổ tức sẽ thấp hơn.
4.2. Ảnh Hưởng Của Quan Hệ Chính Trị Đến Chính Sách Cổ Tức
Những doanh nghiệp có sự liên quan chính trị sẽ chi trả cổ tức thấp hơn so với các doanh nghiệp không có sự liên quan chính trị. Công ty có mối quan hệ chính trị sẽ có ít tài sản hơn để chi trả cổ tức.
4.3. Cấu Trúc Sở Hữu Điều Chỉnh Mối Liên Hệ Chính Trị Cổ Tức
Cấu trúc sở hữu (dựa vào sở hữu cuối cùng/cổ đông lớn nhất) đóng vai trò trong mối quan hệ giữa chính sách chi trả cổ tức với RPTs và sự liên quan chính trị.Loại hình sở hữu tư nhân hay nhà nước sẽ tác động đến chính sách cổ tức thông qua sự dịch chuyển quyền sở hữu và sự liên quan đến chính trị.
V. Hàm Ý Chính Sách Tối Ưu Chính Sách Cổ Tức Tại Việt Nam
Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn mới về vấn đề chuyển dịch quyền sở hữu thông qua các giao dịch giữa công ty với các bên liên quan tại Việt Nam. Kết quả cho thấy việc tăng chi trả cổ tức có thể giúp giảm vấn đề đại diện, đặc biệt trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam với luật pháp chưa đủ mạnh để bảo vệ nhà đầu tư. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về lợi thế nguồn lực từ chính phủ của các công ty có quan hệ chính trị và cách các công ty này sử dụng nguồn lực này để chi trả cổ tức.
5.1. Tăng Chi Trả Cổ Tức Giảm Vấn Đề Đại Diện
Trong thị trường chứng khoán Việt Nam, nơi mà luật pháp chưa đủ mạnh để bảo vệ nhà đầu tư, thì có thể thực hiện biện pháp tăng chi trả cổ tức để làm giảm đi vấn đề đại diện (giảm mức độ chuyển dịch quyền sở hữu).
5.2. Sử Dụng Hiệu Quả Nguồn Lực Từ Quan Hệ Chính Trị
Kết quả cho ra một nhận định thực nghiệm về lợi thế nguồn lực từ chính phủ của những công ty có mối quan hệ chính trị. Nhóm công ty này có sử dụng nguồn lực này để tăng chi trả cổ tức hay không hay vẫn chi trả cổ tức thấp nhằm đảm bảo nguồn lực thực hiện các mục tiêu theo định hướng của nhà nước.