Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh ngành y tế Việt Nam đang đối mặt với tình trạng quá tải bệnh viện, việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) vượt tuyến trở thành một vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu và giải quyết. Theo báo cáo năm 2012 của Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre, tỷ lệ khám bệnh ngoại trú đạt 115,24%, tăng so với năm 2011 (112,11%). Đáng chú ý, tỷ lệ bệnh nhân có thẻ BHYT đến khám chữa bệnh vượt tuyến ngoại trú là 19,6%, nội trú là 11,4%. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng khám chữa bệnh BHYT vượt tuyến tại khoa Khám bệnh của bệnh viện này trong năm 2014, đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến hiện tượng vượt tuyến. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre, trong khoảng thời gian từ tháng 11/2013 đến tháng 7/2014. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu cụ thể và phân tích các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng dịch vụ y tế, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên và bảo đảm quyền lợi cho người bệnh BHYT.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình liên quan đến cung cấp dịch vụ y tế, chính sách bảo hiểm y tế và hành vi người bệnh. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết cung cấp dịch vụ y tế: tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cung ứng dịch vụ như trình độ chuyên môn, trang thiết bị, cơ sở vật chất, dịch vụ kỹ thuật và thái độ nhân viên y tế.
  • Chính sách bảo hiểm y tế và phân tuyến kỹ thuật (MKT): quy định về đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, chuyển tuyến, mức hưởng BHYT và các quy định pháp luật liên quan đến khám chữa bệnh đúng tuyến và vượt tuyến.

Các khái niệm chính bao gồm: khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến, khám chữa bệnh BHYT vượt tuyến, cơ sở khám chữa bệnh ban đầu, thủ tục khám chữa bệnh BHYT, chuyển tuyến khám chữa bệnh, mức hưởng bảo hiểm y tế, và các yếu tố cá nhân như nhân khẩu học, điều kiện kinh tế, niềm tin và nhận thức của người bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính nhằm thu thập dữ liệu toàn diện và sâu sắc.

  • Nguồn dữ liệu:

    • Dữ liệu định lượng được thu thập qua phỏng vấn 389 người bệnh BHYT đến khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, trong khoảng thời gian từ 01/4/2014 đến 25/5/2014. Dữ liệu thứ cấp được trích xuất từ phần mềm quản lý bệnh viện.
    • Dữ liệu định tính thu thập từ 6 cuộc phỏng vấn sâu với cán bộ, nhân viên y tế và 2 cuộc thảo luận nhóm với người bệnh BHYT vượt tuyến.
  • Phương pháp chọn mẫu:

    • Mẫu định lượng được chọn ngẫu nhiên, cỡ mẫu tính toán theo công thức với độ tin cậy 95%, sai số 5%, tỷ lệ dự kiến 50%, thu được 385 mẫu, thực tế thu thập 389 mẫu hợp lệ.
    • Mẫu định tính chọn chủ đích nhằm đa dạng đặc điểm về tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu.
  • Phương pháp phân tích:

    • Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, phân tích mô tả và kiểm định chi bình phương (χ²) để xác định các yếu tố liên quan.
    • Dữ liệu định tính được mã hóa, phân tích theo chủ đề nhằm làm rõ các nguyên nhân và động cơ của hiện tượng khám chữa bệnh BHYT vượt tuyến.
  • Timeline nghiên cứu: từ tháng 11/2013 đến tháng 7/2014.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ khám chữa bệnh BHYT vượt tuyến cao: Trong 389 người bệnh được khảo sát, có 60,4% khám chữa bệnh vượt tuyến, trong khi 39,6% khám đúng tuyến. Tỷ lệ này phản ánh thực trạng người bệnh có xu hướng tìm đến các bệnh viện tuyến trên dù đã đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại tuyến dưới.

  2. Mô hình bệnh tật chủ yếu là các bệnh mãn tính: Các bệnh phổ biến trong nhóm người bệnh vượt tuyến gồm đái tháo đường không phụ thuộc insulin (11,5%), tăng huyết áp vô căn (7,7%), viêm dạ dày tá tràng (6,4%). Đây là những bệnh có thể điều trị hiệu quả tại tuyến y tế cơ sở nhưng người bệnh vẫn lựa chọn vượt tuyến.

  3. Nhận xét của người bệnh về chất lượng dịch vụ tại nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu thấp hơn nhiều so với bệnh viện tuyến trên:

    • 90,5% người bệnh từng khám tại nơi đăng ký đánh giá chất lượng chuyên môn chưa tốt, trong đó 16,7% đánh giá kém.
    • 95,2% người bệnh đánh giá máy móc, trang thiết bị tại nơi đăng ký chưa tốt, 46,4% đánh giá kém.
    • 94% người bệnh cho rằng dịch vụ kỹ thuật tại nơi đăng ký chưa tốt, 48,8% đánh giá kém.
    • 79,8% người bệnh nhận xét thuốc điều trị tại nơi đăng ký chưa đầy đủ, 31% đánh giá kém.
    • Ngược lại, trên 90% người bệnh vượt tuyến đánh giá các yếu tố này tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu là tốt hoặc rất tốt.
  4. Lý do người bệnh không khám tại nơi đăng ký ban đầu chủ yếu do trình độ chuyên môn thấp (92,9%), thuốc không đầy đủ (84,5%), dịch vụ kỹ thuật hạn chế (79,8%) và cơ sở vật chất lạc hậu (29,8%). Ngoài ra, khoảng 21,2% người bệnh cho biết không tiện đường đi lại.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ khám chữa bệnh BHYT vượt tuyến tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu là khá cao (60,4%), tương đồng với các nghiên cứu trước đây tại các bệnh viện tuyến trung ương và tỉnh. Nguyên nhân chính là do người bệnh thiếu niềm tin vào chất lượng dịch vụ tại các cơ sở y tế tuyến dưới, đặc biệt về trình độ chuyên môn, trang thiết bị và thuốc điều trị. Điều này dẫn đến việc người bệnh sẵn sàng vượt tuyến để được khám chữa bệnh tại bệnh viện tuyến trên, mặc dù nhiều bệnh lý hoàn toàn có thể điều trị hiệu quả tại tuyến dưới.

Phân tích mô hình bệnh tật cho thấy phần lớn người bệnh vượt tuyến mắc các bệnh mãn tính, cần quản lý lâu dài, điều này đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực quản lý và điều trị tại tuyến y tế cơ sở. Các nhận xét của người bệnh về chất lượng dịch vụ tại nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu phản ánh rõ sự chênh lệch về chất lượng giữa các tuyến, góp phần làm tăng áp lực quá tải cho bệnh viện tuyến trên.

Dữ liệu định tính bổ sung cho thấy người bệnh có xu hướng tin tưởng vào bệnh viện tỉnh do trang thiết bị hiện đại, đội ngũ y bác sĩ có trình độ cao và thái độ phục vụ tốt hơn. Ngoài ra, việc quen thuộc với bệnh viện và sự tiện lợi trong đi lại cũng là những yếu tố thúc đẩy khám vượt tuyến. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trong nước về hiện tượng quá tải bệnh viện và khám chữa bệnh vượt tuyến, đồng thời nhấn mạnh vai trò của chính sách phân tuyến kỹ thuật và quản lý BHYT trong việc điều tiết luồng bệnh nhân.

Việc trình bày dữ liệu có thể được minh họa qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đánh giá chất lượng dịch vụ tại nơi đăng ký và bệnh viện tuyến trên, biểu đồ tròn về lý do vượt tuyến, và bảng phân tích mô hình bệnh tật theo mã ICD.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực chuyên môn và trang thiết bị tại tuyến y tế cơ sở: Đầu tư đào tạo cán bộ y tế, bổ sung trang thiết bị hiện đại và thuốc điều trị đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh các bệnh mãn tính và thông thường. Mục tiêu giảm tỷ lệ khám vượt tuyến xuống dưới 40% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế tỉnh Bến Tre phối hợp với bệnh viện tuyến huyện và xã.

  2. Tăng cường truyền thông, giáo dục người bệnh về quyền lợi và thủ tục BHYT đúng tuyến: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn thủ tục chuyển tuyến, quyền lợi BHYT nhằm nâng cao nhận thức và giảm tâm lý lo lắng, thúc đẩy người bệnh sử dụng dịch vụ tại nơi đăng ký. Thời gian thực hiện: 6 tháng đầu năm 2025. Chủ thể: Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.

  3. Cải thiện chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ tại các cơ sở y tế tuyến dưới: Đào tạo kỹ năng giao tiếp, nâng cao tinh thần phục vụ của nhân viên y tế, đồng thời xây dựng hệ thống phản hồi ý kiến người bệnh để kịp thời điều chỉnh. Mục tiêu tăng tỷ lệ hài lòng của người bệnh lên trên 85% trong 1 năm. Chủ thể: Ban Giám đốc bệnh viện tuyến huyện, xã.

  4. Xây dựng cơ chế phối hợp liên tuyến hiệu quả trong quản lý bệnh nhân BHYT: Thiết lập quy trình chuyển tuyến rõ ràng, đơn giản hóa thủ tục chuyển viện, đồng thời tăng cường giám sát và đánh giá việc thực hiện phân tuyến kỹ thuật. Thời gian triển khai: 1 năm. Chủ thể: Sở Y tế, BHXH tỉnh, các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý bệnh viện và y tế công cộng: Nghiên cứu cung cấp số liệu và phân tích thực trạng giúp hoạch định chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ và quản lý bệnh nhân BHYT hiệu quả.

  2. Nhà hoạch định chính sách bảo hiểm y tế: Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến khám chữa bệnh vượt tuyến hỗ trợ xây dựng các chính sách phân tuyến kỹ thuật và cơ chế chi trả phù hợp.

  3. Nhân viên y tế và cán bộ tuyến dưới: Hiểu rõ nguyên nhân người bệnh vượt tuyến để cải thiện chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao niềm tin của người dân.

  4. Người nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý y tế, y tế công cộng: Tài liệu tham khảo thực tiễn về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực quản lý bệnh viện và bảo hiểm y tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Khám chữa bệnh BHYT vượt tuyến là gì?
    Khám chữa bệnh BHYT vượt tuyến là trường hợp người bệnh có thẻ BHYT đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế không phải nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu và không có giấy chuyển viện theo quy định, trừ trường hợp cấp cứu. Ví dụ, người bệnh đăng ký khám tại tuyến huyện nhưng tự đến bệnh viện tỉnh khám.

  2. Tại sao người bệnh lại chọn khám vượt tuyến?
    Người bệnh thường chọn khám vượt tuyến do thiếu niềm tin vào chất lượng dịch vụ tại nơi đăng ký, như trình độ chuyên môn thấp, thiếu thuốc, trang thiết bị không đầy đủ, hoặc do quen thuộc và tin tưởng vào bệnh viện tuyến trên. Một số người cũng vượt tuyến vì thủ tục chuyển viện phức tạp.

  3. Khám vượt tuyến ảnh hưởng thế nào đến hệ thống y tế?
    Khám vượt tuyến làm tăng quá tải cho bệnh viện tuyến trên, giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực y tế, gây áp lực lên nhân viên và cơ sở vật chất, đồng thời làm giảm khả năng phục vụ tốt tại tuyến dưới.

  4. Người bệnh có được hưởng quyền lợi BHYT khi khám vượt tuyến không?
    Người bệnh khám vượt tuyến nếu không có giấy chuyển viện sẽ phải tự thanh toán chi phí hoặc được quỹ BHYT chi trả theo mức thấp hơn tùy theo quy định. Việc này khuyến khích người bệnh tuân thủ phân tuyến kỹ thuật.

  5. Làm thế nào để giảm tỷ lệ khám vượt tuyến?
    Cần nâng cao chất lượng dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, đơn giản hóa thủ tục chuyển tuyến, tăng cường truyền thông về quyền lợi BHYT, đồng thời xây dựng chính sách chi trả hợp lý để khuyến khích người bệnh khám đúng tuyến.

Kết luận

  • Tỷ lệ khám chữa bệnh BHYT vượt tuyến tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu năm 2014 là 60,4%, chủ yếu là các bệnh mãn tính có thể điều trị tại tuyến dưới.
  • Người bệnh vượt tuyến đánh giá cao chất lượng chuyên môn, trang thiết bị và dịch vụ kỹ thuật tại bệnh viện tỉnh so với nơi đăng ký khám ban đầu.
  • Nguyên nhân chính của hiện tượng vượt tuyến là do trình độ chuyên môn, thuốc, dịch vụ kỹ thuật và cơ sở vật chất tại tuyến dưới chưa đáp ứng được nhu cầu.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tuyến dưới, cải thiện dịch vụ và truyền thông để giảm tải cho bệnh viện tuyến trên.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các khoa lâm sàng khác.

Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan quản lý và bệnh viện cần phối hợp thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến dưới, đồng thời tăng cường truyền thông để người bệnh hiểu rõ quyền lợi và thủ tục BHYT, góp phần xây dựng hệ thống y tế công bằng và hiệu quả hơn.