Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngành Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã chuyển hướng từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học. Chương trình Giáo dục Phổ thông (GDPT) 2018, bắt đầu triển khai từ năm 2020, đặc biệt chú trọng phát triển năng lực người học thông qua việc tích hợp các môn học, trong đó môn Khoa học Tự nhiên (KHTN) là môn học tích hợp bắt buộc ở cấp Trung học cơ sở (THCS). Môn KHTN tích hợp kiến thức Vật lý, Hóa học và Sinh học nhằm giúp học sinh (HS) phát triển nhận thức khoa học toàn diện và năng lực tìm hiểu tự nhiên.
Tuy nhiên, việc triển khai dạy học môn KHTN tích hợp tại các trường THCS huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt về năng lực dạy học tích hợp của giáo viên (GV). Đội ngũ GV chưa được đào tạo bài bản, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng thiết kế, tổ chức dạy học tích hợp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giảng dạy và học tập. Nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng, đánh giá hiệu quả công tác quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn KHTN cho GV tại 7 trường THCS đại diện cho 3 nhóm trường trên địa bàn huyện Quốc Oai trong hai năm học 2021-2023.
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn KHTN phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn KHTN nói riêng và chất lượng giáo dục THCS nói chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT 2018, góp phần nâng cao năng lực học sinh và phát triển giáo dục bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
Lý thuyết năng lực: Năng lực được hiểu là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện thành công một nhiệm vụ trong bối cảnh thực tế. Năng lực dạy học của GV bao gồm năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm và năng lực tổ chức dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực người học.
Lý thuyết dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp là phương pháp kết hợp kiến thức, kỹ năng từ nhiều lĩnh vực để giải quyết vấn đề thực tiễn, phát triển năng lực toàn diện cho HS. Các hình thức tích hợp gồm tích hợp nội môn, đa môn, liên môn và xuyên môn.
Mô hình quản lý bồi dưỡng năng lực GV: Quản lý bồi dưỡng là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm soát và đánh giá nhằm nâng cao năng lực dạy học cho GV. Quản lý hiệu quả đòi hỏi sự phối hợp giữa các cấp quản lý, nhà trường và GV.
Các khái niệm chính bao gồm: năng lực dạy học tích hợp, bồi dưỡng năng lực GV, quản lý bồi dưỡng, chương trình GDPT 2018, môn KHTN tích hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ 7 trường THCS huyện Quốc Oai, gồm 39 cán bộ quản lý (CBQL), 39 GV môn KHTN và 70 HS. Dữ liệu được thu thập qua quan sát, bảng hỏi, phỏng vấn sâu và khảo nghiệm thực tiễn.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích định tính và định lượng để đánh giá thực trạng năng lực dạy học của GV, hiệu quả công tác quản lý bồi dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả được trình bày qua bảng số liệu, biểu đồ minh họa.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong hai năm học 2021-2022 và 2022-2023, bao gồm khảo sát thực trạng, phân tích dữ liệu, đề xuất giải pháp và khảo nghiệm tính khả thi.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng năng lực dạy học môn KHTN của GV: Khoảng 65% GV chưa được đào tạo bài bản về dạy học tích hợp môn KHTN; 70% GV thiếu tự tin khi giảng dạy các nội dung liên môn; 60% GV gặp khó khăn trong thiết kế kế hoạch dạy học tích hợp. HS phản ánh 55% giờ học chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo.
Phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng: Các hình thức bồi dưỡng chủ yếu là sinh hoạt tổ chuyên môn (chiếm 45%), bồi dưỡng tập trung (30%), bồi dưỡng từ xa (15%) và bồi dưỡng bán tập trung (10%). Tuy nhiên, 50% GV cho biết các hoạt động bồi dưỡng chưa thực sự phù hợp với nhu cầu thực tế và chưa được tổ chức thường xuyên.
Hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực: 60% CBQL đánh giá công tác quản lý bồi dưỡng còn thiếu đồng bộ, chưa có kế hoạch cụ thể cho từng GV; 55% GV cho rằng chưa nhận được sự hỗ trợ đầy đủ từ nhà trường và phòng GD&ĐT; 65% GV mong muốn có các chương trình bồi dưỡng chuyên sâu và thực tiễn hơn.
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả bồi dưỡng: Nhận thức của GV và CBQL về tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả; năng lực chuyên môn và sư phạm của GV còn hạn chế; cơ sở vật chất và thiết bị hỗ trợ dạy học tích hợp chưa đáp ứng yêu cầu; chính sách và điều kiện bồi dưỡng chưa đồng bộ.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực dạy học tích hợp môn KHTN của GV tại các trường THCS huyện Quốc Oai còn nhiều hạn chế, tương tự với các nghiên cứu trong nước và khu vực Đông Nam Á. Việc thiếu đào tạo bài bản và kinh nghiệm thực tiễn khiến GV khó khăn trong việc tổ chức dạy học tích hợp hiệu quả. Các hình thức bồi dưỡng hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển năng lực chuyên môn và phương pháp dạy học tích hợp.
Việc quản lý bồi dưỡng năng lực chưa được thực hiện đồng bộ, thiếu kế hoạch cụ thể và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý, ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng. Cơ sở vật chất và thiết bị hỗ trợ còn hạn chế cũng là một rào cản lớn trong việc triển khai dạy học tích hợp môn KHTN.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ GV được đào tạo bài bản, biểu đồ tròn phân bố các hình thức bồi dưỡng, bảng so sánh đánh giá hiệu quả quản lý bồi dưỡng theo các nhóm đối tượng. Những phát hiện này nhấn mạnh sự cần thiết của việc đổi mới công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực GV để nâng cao chất lượng dạy học tích hợp môn KHTN.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực GV môn KHTN bài bản, định kỳ: Thiết lập kế hoạch bồi dưỡng cụ thể cho từng GV dựa trên đánh giá năng lực hiện tại, tập trung vào kiến thức liên ngành và phương pháp dạy học tích hợp. Thời gian thực hiện: hàng năm. Chủ thể thực hiện: Phòng GD&ĐT phối hợp nhà trường.
Đổi mới phương pháp bồi dưỡng theo hướng thực tiễn, đa dạng hình thức: Kết hợp bồi dưỡng tập trung, từ xa và bán tập trung, tăng cường thực hành, thảo luận nhóm và dự án thực tế để nâng cao kỹ năng dạy học tích hợp. Thời gian: liên tục trong năm học. Chủ thể: Trung tâm bồi dưỡng chuyên môn, nhà trường.
Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả bồi dưỡng: Xây dựng hệ thống hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chuyên môn và đánh giá định kỳ kết quả bồi dưỡng để điều chỉnh kịp thời. Thời gian: hàng học kỳ. Chủ thể: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, Phòng GD&ĐT.
Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học tích hợp: Đầu tư trang thiết bị thí nghiệm, phòng học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học tích hợp môn KHTN. Thời gian: 2 năm. Chủ thể: Sở GD&ĐT, UBND địa phương, nhà trường.
Xây dựng chính sách khích lệ và động viên GV tham gia bồi dưỡng: Áp dụng các chính sách khen thưởng, thăng tiến, hỗ trợ tài chính cho GV có thành tích xuất sắc trong bồi dưỡng và dạy học tích hợp. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Phòng GD&ĐT, nhà trường.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục (CBQL): Giúp hiểu rõ về quản lý bồi dưỡng năng lực GV, xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường THCS.
Giáo viên môn KHTN và các môn liên quan: Cung cấp kiến thức về năng lực dạy học tích hợp, phương pháp bồi dưỡng và kỹ năng tổ chức dạy học tích hợp, hỗ trợ phát triển chuyên môn và nghiệp vụ.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Giáo dục: Là tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực tiễn quản lý bồi dưỡng năng lực GV trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Các cơ quan quản lý giáo dục địa phương và trung ương: Hỗ trợ xây dựng chính sách, chương trình bồi dưỡng và quản lý đội ngũ GV phù hợp với yêu cầu đổi mới chương trình GDPT 2018.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho GV môn KHTN?
Bồi dưỡng giúp GV nâng cao kiến thức liên ngành, kỹ năng tổ chức dạy học tích hợp, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT 2018, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển năng lực HS.Các hình thức bồi dưỡng năng lực GV phổ biến hiện nay là gì?
Bao gồm sinh hoạt tổ chuyên môn, bồi dưỡng tập trung, bồi dưỡng từ xa qua CNTT, và bồi dưỡng bán tập trung kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.Những khó khăn chính khi triển khai dạy học tích hợp môn KHTN là gì?
GV thiếu đào tạo bài bản, chưa tự tin dạy liên môn, cơ sở vật chất hạn chế, thời khóa biểu phức tạp và thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận quản lý.Làm thế nào để đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng năng lực GV?
Thông qua dự giờ, đánh giá năng lực dạy học, khảo sát ý kiến GV, CBQL và HS, kết quả học tập của HS, cùng với việc theo dõi sự tiến bộ và áp dụng kiến thức của GV trong thực tế.Chính sách nào hỗ trợ GV trong công tác bồi dưỡng năng lực?
Các chính sách khen thưởng, hỗ trợ tài chính, tạo điều kiện thời gian học tập, cơ hội thăng tiến và tham gia các dự án giáo dục đặc biệt giúp động viên GV tích cực tham gia bồi dưỡng.
Kết luận
- Năng lực dạy học tích hợp môn KHTN của GV tại các trường THCS huyện Quốc Oai còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
- Công tác quản lý bồi dưỡng năng lực GV chưa đồng bộ, thiếu kế hoạch cụ thể và sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp quản lý.
- Các hình thức bồi dưỡng hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế của GV và chưa phát huy tối đa hiệu quả.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ dạy học tích hợp còn hạn chế, cần được cải thiện để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực GV theo hướng bài bản, đa dạng hình thức, tăng cường hỗ trợ và cải thiện điều kiện dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THCS.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chi tiết, tổ chức đào tạo và đánh giá hiệu quả thường xuyên.
Call to action: Các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và GV cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn KHTN, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trong giai đoạn đổi mới.