I. Tổng Quan Về Ảnh Hưởng Lãnh Đạo Đến Nghiên Cứu Viên
Hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam phần lớn dựa vào ngân sách nhà nước. Nguồn vốn này đóng vai trò then chốt cho các hoạt động nghiên cứu khoa học. Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) từ năm 2008 hỗ trợ các nghiên cứu phi lợi nhuận, thúc đẩy nghiên cứu cơ bản. Quỹ NAFOSTED đã cung cấp nguồn tài trợ nghiên cứu lớn cho các nhà khoa học Việt Nam, tuy nhiên hiệu quả vẫn còn hạn chế. Theo báo cáo của NAFOSTED (2018), chỉ 50% các nghiên cứu được quỹ tài trợ có bài báo quốc tế, và chỉ 20-25% được ISI công nhận. Điều này cho thấy cần có sự cải thiện về chất lượng và hiệu quả công việc của nghiên cứu viên. Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo và môi trường làm việc đến kết quả công việc của họ.
1.1. Tầm quan trọng của Nghiên cứu khoa học trong nước
Nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đầu tư vào nghiên cứu khoa học là đầu tư cho tương lai, tạo ra những công nghệ mới, giải pháp mới cho các vấn đề của xã hội. Cần có những chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các nghiên cứu viên phát triển, nâng cao chất lượng nghiên cứu.
1.2. Thực trạng công bố quốc tế của các nghiên cứu viên Việt Nam
Theo VnExpress số tháng 8 năm 2017, phần lớn các bài báo được công bố quốc tế đều gắn với các viện nghiên cứu, các giáo sư nước ngoài, chứ không phải nghiên cứu độc lập của Việt Nam. Các nghiên cứu của Việt Nam cũng bị đánh giá thấp về chất lượng, thể hiện ở số lần các bài báo được trích dẫn có tỉ lệ rất thấp. Cần nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học độc lập của các nghiên cứu viên trong nước.
II. Thách Thức Nâng Cao Hiệu Quả Công Việc Nghiên Cứu Viên
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II (RIA2) là một tổ chức nghiên cứu quan trọng. Tuy nhiên, số lượng bài báo quốc tế từ các đề tài của Viện còn hạn chế. Điều này phản ánh chất lượng kết quả công việc của nghiên cứu viên chưa cao. Để cải thiện chất lượng nghiên cứu, cần nâng cao hiệu quả công việc của nghiên cứu viên. Tại Viện, ban lãnh đạo đóng vai trò chủ nhiệm các đề tài, trực tiếp định hướng và phân công công việc. Thu nhập bình quân của nghiên cứu viên còn thấp so với mức sống. Các trang thiết bị phục vụ công việc đã xuống cấp, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng làm việc. Những vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến động lực làm việc của nghiên cứu viên.
2.1. Vấn đề trang thiết bị và an toàn lao động tại Viện RIA2
Tính chất công việc nghiên cứu khoa học tại Viện buộc các nghiên cứu viên phải tiếp xúc nhiều với các hóa chất độc hại. Phụ cấp độc hại của nghiên cứu viên ở Viện trung bình là khoảng 400 ngàn đồng/người/tháng. Trong khi đó, tính đến nay, Viện đã đi vào hoạt động gần 50 năm, hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công việc cũng như đảm bảo an toàn lao động của Viện gần như đã xuống cấp.
2.2. Ảnh hưởng của thu nhập đến động lực làm việc của nghiên cứu viên
Theo số liệu được cung cấp của phòng hành chính nhân sự Viện thì ngoài các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm tại nạn theo quy định của pháp luật, thu nhập bình quân giai đoạn từ năm 2012 đến 2022 của nghiên cứu viên là khoảng 7 triệu đồng / tháng, tăng hơn 400 ngàn đồng so với giai đoạn từ 2012 trở về trước, xấp xỉ 6%. Mức lương thấp ảnh hưởng đến động lực làm việc.
III. Cách Phong Cách Lãnh Đạo Tác Động Động Lực Nghiên Cứu Viên
Nghiên cứu chứng minh rằng động lực làm việc liên quan đến kết quả công việc trong lĩnh vực nghiên cứu. Lawler và Hall (1970) cho thấy động lực góp phần cải thiện chất lượng công việc. Horodnic và Zait (2015) nhấn mạnh tầm quan trọng của động lực đối với kết quả công việc của nghiên cứu viên. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa động lực làm việc và kết quả làm việc chưa được quan tâm nhiều ở Việt Nam. Nghiên cứu này kiểm tra lại mối quan hệ này trong bối cảnh Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản II, nhằm đưa ra giải pháp cải thiện kết quả công việc và nghiên cứu khoa học.
3.1. Vai trò của động lực làm việc trong nghiên cứu khoa học
Từ lâu đã có nhiều nghiên cứu chứng minh kết quả làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học có liên quan đến động lực làm việc của nghiên cứu viên (Karle, 1990; Hurley, 1997). Lawler và Hall (1970) đã đưa ra bằng chứng ban đầu rằng động lực làm việc góp phần cải thiện chất lượng kết quả làm việc của nghiên cứu viên
3.2. Thiếu hụt nghiên cứu về động lực và kết quả làm việc ở Việt Nam
Ở môi trường nghiên cứu của Việt Nam, mối quan hệ giữa động lực làm việc và kết quả làm việc hầu như chưa được quan tâm. Do đó, thông qua nghiên cứu này tác giả đặt mục tiêu kiểm tra lại mối quan hệ giữa động lực và kết quả làm việc đặt trong bối cảnh Việt Nam, cụ thể là động lực làm việc và kết quả làm việc của các nghiên cứu viên đang công tác tại Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản II.
IV. Tác Động Môi Trường Làm Việc Đến Kết Quả Của Nghiên Cứu Viên
Nghiên cứu đánh giá tác động của phong cách lãnh đạo, môi trường làm việc và sự công bằng lên động lực làm việc. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét tác động của chia sẻ kiến thức lên mối quan hệ giữa động lực làm việc và kết quả làm việc. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo, môi trường làm việc và sự công bằng đến kết quả làm việc thông qua vai trò trung gian động lực làm việc của nghiên cứu viên tại Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II.
4.1. Vai trò trung gian của động lực làm việc
Tác giả hướng đến đánh giá tác động của các nhân tố Phong cách lãnh đạo, Môi trường làm việc và Sự công bằng lên Động lực làm việc của nghiên cứu viên. Bên cạnh đó, do là môi trường nghiên cứu nên tác giả cũng xem xét tác động của nhân tố Chia sẻ kiến thức lên mối quan hệ giữa Động lực làm việc và Kết quả làm việc.
4.2. Ảnh hưởng của chia sẻ kiến thức trong môi trường nghiên cứu
Nghiên cứu cũng xem xét tác động của nhân tố chia sẻ kiến thức lên mối quan hệ giữa động lực làm việc và kết quả làm việc. Môi trường làm việc hợp tác, tinh thần đồng đội cao, giao tiếp hiệu quả sẽ giúp nghiên cứu viên chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.
V. Nghiên Cứu Thực Tiễn Phương Pháp Kết Quả Tại RIA2
Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia. Nghiên cứu định lượng sử dụng bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến với thang đo 5 điểm. Dữ liệu được xử lý bằng SPSS và PLS-SEM. Sau đó, nghiên cứu định tính được thực hiện lại để trao đổi với ban lãnh đạo về kết quả và hàm ý quản trị. Đối tượng nghiên cứu là các nghiên cứu viên đang công tác tại Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II.
5.1. Thiết kế nghiên cứu Kết hợp định tính và định lượng
Tác giả thực hiện nghiên cứu bằng hai phương pháp là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Sau khi lược khảo các tài liệu, các nghiên cứu trước đây thì sẽ tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu dự kiến, phỏng vấn sâu trực tiếp với các chuyên gia về mô hình nghiên cứu cũng như ý kiến của họ về thang đo kết quả nghiên cứu khoa học.
5.2. Phân tích dữ liệu bằng SPSS và PLS SEM
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến được xây dựng theo thang đo 5 điểm. Số liệu sau khi thu thập sẽ tiến hành xử lý thống kê bằng phần mềm spss và xử lý mô hình bằng PLS-SEM.
VI. Kết Luận Hàm Ý Quản Trị Hướng Nghiên Cứu Tương Lai
Nghiên cứu này xây dựng và hiệu chỉnh thang đo các nhân tố. Nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa động lực làm việc và kết quả làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu cũng đánh giá vai trò điều tiết của chia sẻ kiến thức. Nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp lãnh đạo Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II có cái nhìn tổng thể về động lực làm việc của nghiên cứu viên, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao kết quả công việc. Nghiên cứu cũng tạo tiền đề cho các nghiên cứu sau này liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
6.1. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
Xây dụng và hiệu chỉnh thang đo của các nhân tố nghiên cứu. Kiểm định mối quan hệ giữa Động lực làm việc và Kết quả làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Đánh giá vai trò điều tiết của nhân tố Chia sẻ kiến thức trong mối quan hệ giữa Động lực và Kết quả.
6.2. Đề xuất giải pháp nâng cao kết quả công việc nghiên cứu viên
Nghiên cứu là cơ sở khoa học và khách quan giúp cho lãnh đạo của Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II có cái nhìn tổng thể về động lực làm việc của các nghiên cứu viên đang công tác, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả làm việc của nghiên cứu viên trong tổ chức.