I. Tổng Quan Ảnh Hưởng Của CNHT Đến Thu Hút FDI Bắc Ninh
Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ngày càng đóng vai trò then chốt trong thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất công nghiệp tại Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc thiếu CNHT đồng nghĩa với sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, làm giảm tính cạnh tranh. Việt Nam, với vị thế là thị trường hấp dẫn, cần CNHT để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Một hệ thống CNHT vững mạnh sẽ là yếu tố quyết định, giúp giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh. Phát triển CNHT có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, gia tăng năng lực cạnh tranh, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 6/8/2020 của Chính phủ nhấn mạnh mục tiêu đến năm 2025, doanh nghiệp Việt Nam có khả năng sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có tính cạnh tranh cao, cùng với nhiều chính sách khuyến khích khác.
1.1. Tầm quan trọng của Công nghiệp Hỗ trợ CNHT
CNHT bao gồm các ngành công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu, phụ tùng, linh kiện, thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, chế biến, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh. CNHT đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam. Việc có sẵn nguồn cung về nguyên vật liệu, phụ liệu là điểm hấp dẫn để các nhà đầu tư xem xét khả năng giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh. GS. Michael (1990) phân tích CNHT thông qua lý thuyết về khả năng cạnh tranh quốc gia qua mô hình kim cương, coi CNHT là một trong bốn yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của một quốc gia.
1.2. Bắc Ninh Điểm sáng Thu Hút FDI nhờ CNHT
Tỉnh Bắc Ninh là địa phương có nhiều lợi thế trong việc thu hút các doanh nghiệp FDI, là điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. CNHT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã và đang từng bước phát triển, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp của tỉnh theo hướng hiện đại và bền vững, góp phần hình thành mối liên kết giữa các DN trong nước và các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Toàn tỉnh Bắc Ninh có gần 600 doanh nghiệp CNHT hoạt động chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực lắp ráp sản phẩm điện tử, cơ khí, thực phẩm, đồ uống công nghệ cao, trong đó ngành công nghiệp điện - điện tử và cơ khí chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất.
II. Thách Thức và Rào Cản CNHT Bắc Ninh Ảnh Hưởng FDI
Mặc dù đạt được những thành tựu đáng kể, CNHT tại Bắc Ninh vẫn đối mặt với nhiều thách thức. Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, năng lực cạnh tranh chưa cao, và sự liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn hạn chế. Các vấn đề về khung pháp lý, quy mô CNHT, sự hài lòng của các nhà đầu tư đối với CNHT vẫn còn tồn tại. Việc đưa ra các giái pháp hiệu quả để thúc đẩy phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là điều hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà tỉnh Bắc Ninh cũng đã đưa ra những chính sách phát triển CNHT trên nhiều khía cạnh như phát triển các cụm CNHT, thúc đẩy nghiên cứu phát triển chuỗi cung ứng, đầu tư cho nhân lực. Tất cả những vấn đề đó cần được xem xét nghiên cứu một cách cụ thể để đưa ra những khuyến nghị cụ thể góp phần thúc đẩy sự phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2.1. Hạn chế về Quy mô và Năng lực cạnh tranh CNHT
Các doanh nghiệp CNHT tại Bắc Ninh còn nhỏ, năng lực cạnh tranh còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp FDI. Mức độ chủ động về nguồn nguyên liệu còn thấp, chi phí đầu vào còn cao. Đỗ Thị Thu Thủy (2021) cho rằng trong lĩnh vực CNHT tại Việt Nam, nhà cung cấp nhập khẩu đang lấn át nhà cung cấp trong nước, CNHT trong nước còn khó tiếp cận khách hàng, chất lượng, công nghệ lạc hậu, thiếu nhân lực chất lượng cao, năng lực nghiên cứu sáng tạo kém.
2.2. Thiếu Liên kết giữa DN FDI và DN CNHT nội địa
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp CNHT trong nước còn lỏng lẻo, chưa tạo thành chuỗi giá trị hoàn chỉnh. Các doanh nghiệp FDI vẫn có xu hướng nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài. Ryuichiro, Inoue (1999) nhấn mạnh sự cần thiết của việc điều chỉnh chiến lược phát triển các ngành công nghiệp, đưa ra các giải pháp như tăng cường phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô, điện tử, đẩy mạnh mô hình liên kết công nghiệp, xây dựng các khu, cụm công nghiệp và thiết thống hệ thống CNHT hoàn chỉnh.
III. Phương Pháp Nâng Cao CNHT Hấp Dẫn Đầu Tư FDI Bắc Ninh
Để giải quyết các thách thức trên, cần có các giải pháp đồng bộ và hiệu quả. Cần tập trung vào nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp CNHT, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, và cải thiện môi trường đầu tư. Tỉnh Bắc Ninh cần có chiến lược quy hoạch phát triển các khu công nghiệp hỗ trợ. Trong điều kiện toàn cầu hóa và khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ cũng xuất hiện hàng loạt các yếu tố đòi hỏi cần chỉnh sửa bổ sung hoàn thiện như vấn đề về khung pháp lý, quy mô CNHT, sự hài lòng của các nhà đầu tư đối với CNHT.
3.1. Nâng cao Năng lực Cạnh tranh cho DN CNHT
Cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp CNHT nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Các doanh nghiệp CNHT cần chủ động tìm kiếm cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp FDI. Cần tập trung đầu tư cho nhân lực, nhưng đối với các DNHT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bên cạnh những thuận lợi thì có những khó khăn nhất định như chi phí đầu vào, mặt bằng sản xuất, mức độ chủ động về nguồn nguyên liệu, sự hài lòng của các nhà đầu tư FDI với CNHT.
3.2. Thúc đẩy Liên kết giữa DN FDI và DN nội địa
Cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp FDI sử dụng sản phẩm của các doanh nghiệp CNHT trong nước. Cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp CNHT tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI. Lê Tuấn Lộc và cộng sự (2013) cho rằng sự hài lòng của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu ảnh hưởng bởi 8 yếu tố: quy mô thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng, sự hình thành cụm ngành, công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương, chính sách ưu đãi đầu tư, vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên.
3.3. Cải thiện Môi trường Đầu tư tại Bắc Ninh
Cần tiếp tục cải thiện thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng và minh bạch. Cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông và hạ tầng công nghiệp. Shapiro và cộng sự (2001) tìm thấy quy mô và nhu cầu thị trường là một trong những động lực lớn đối với FDI, quy mô thị trường khu vực càng lớn càng có khả năng thu hút FDI nhiều hơn. Ngoài ra các yếu tố khác như chi phí lao động, chất lượng lao động, kết cấu hạ tầng cũng là yếu tố quan trọng thu hút FDI.
IV. Nghiên Cứu Ảnh Hưởng CNHT Đến Sự Hài Lòng FDI Bắc Ninh
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của CNHT đến thu hút vốn FDI ở tỉnh Bắc Ninh cụ thể thông qua việc đánh giá thực trạng CNHT trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu sự hài lòng của các nhà đầu tư với CNHT tại tỉnh Bắc Ninh từ đó đưa ra những giải pháp thúc đẩy CNHT nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghiệp hỗ trợ đến sự hài lòng của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cho thấy các nhà đầu tư FDI đánh giá cao vai trò của CNHT. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần được cải thiện để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của các nhà đầu tư.
4.1. Đánh giá Thực trạng CNHT tại Bắc Ninh
Nghiên cứu cần đánh giá thực trạng phát triển CNHT tại Bắc Ninh, bao gồm quy mô, năng lực, và các ngành nghề chủ lực. Cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của CNHT tại tỉnh. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như diễn giải, quy nạp, phân tích, tổng hợp và so sánh. Phương pháp khảo sát bảng hỏi với các cán bộ quản lý các cấp ở các DN FDI. Phỏng vấn đối với cán bộ quản lý DNHT và FDI như: Sở kế hoạch đầu tư, Sở Công thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp.
4.2. Phân tích Mức độ Hài lòng của Doanh nghiệp FDI
Nghiên cứu cần phân tích mức độ hài lòng của các doanh nghiệp FDI về các yếu tố của CNHT như chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ hỗ trợ, và khả năng đáp ứng nhu cầu. Cần xác định các yếu tố CNHT nào có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của các nhà đầu tư. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với số liệu thu thập được thông qua kết quả khảo sát bằng bảng hỏi đối với các DN FDI đánh giá ảnh hưởng của CNHT đến mức độ hài lòng của các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
V. Đề Xuất Giải Pháp CNHT Thúc Đẩy Thu Hút Vốn FDI Bắc Ninh
Từ kết quả nghiên cứu, cần đề xuất các giải pháp cụ thể để thúc đẩy CNHT và thu hút vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh. Các giải pháp cần tập trung vào nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp CNHT, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, và cải thiện môi trường đầu tư. Đề tài xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm về những ảnh hưởng của CNHT đến thu hút FDI trong đó tập trung đánh giá những ảnh hưởng CNHT đến mức độ hài lòng của DN FDI. Từ kết quả nghiên cứu định lượng, từ định hướng và quan điểm phát triển của tỉnh Bắc Ninh về phát triển CNHT, nhóm nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị đối với các DNHT nội địa trên địa bàn tỉnh, với Chính phủ và khuyến nghị với tỉnh Bắc Ninh.
5.1. Khuyến nghị cho Doanh nghiệp CNHT tại Bắc Ninh
Doanh nghiệp CNHT cần chủ động nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Doanh nghiệp CNHT cần chủ động tìm kiếm cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp FDI, tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp CNHT cần quan tâm đến chất lượng sản phẩm, giá cả, và dịch vụ hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
5.2. Khuyến nghị cho Chính phủ và Tỉnh Bắc Ninh
Chính phủ và tỉnh Bắc Ninh cần tiếp tục cải thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp CNHT, tạo môi trường đầu tư thông thoáng và minh bạch. Cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông và hạ tầng công nghiệp. Cần có chiến lược quy hoạch phát triển các khu công nghiệp hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp CNHT phát triển.
VI. Kết Luận Vai Trò CNHT Trong Thu Hút FDI Bắc Ninh
CNHT đóng vai trò quan trọng trong thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh. Việc phát triển CNHT là yếu tố then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, chính phủ, và tỉnh Bắc Ninh. Nghiên cứu này hy vọng sẽ đóng góp vào việc hoạch định chính sách và định hướng phát triển CNHT tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Tuy những nghiên cứu về những ảnh hưởng của CNHT đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam còn hạn chế, khoảng trống nghiên cứu nhóm nghiên cứu nhận thấy cần được làm rõ đó là những lý thuyết về công nghiệp hỗ trợ, sự phát triển của CNHT dựa trên những tiêu chí nào nhất là những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của CNHT trong đó nội dung về sự hài lòng của các nhà đầu tư với CNHT chưa được nhiều nghiên cứu đề cập tới, với phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của CNHT tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đây là khoảng trống để đề tài tập trung nghiên cứu.
6.1. Tổng kết về Ảnh hưởng của CNHT
Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về CNHT và những ảnh hưởng của CNHT đến việc thu hút vốn FDI. Đánh giá ảnh hưởng của CNHT đến thu hút vốn FDI ở tỉnh Bắc Ninh thông qua việc đánh giá ảnh hưởng của CNHT tới mức độ hài lòng của các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đưa ra các khuyến nghị thúc đẩy CNHT nhằm thu hút vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
6.2. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo về CNHT và FDI
Các nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp CNHT, phân tích chuỗi cung ứng CNHT tại Bắc Ninh, và nghiên cứu các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước. Mắc dù có một số nghiên cứu đã đề cập đến CNHT chủ yếu tập trung vào vai trò của CNHT trong việc thu hút vốn FDI, phân tích đánh giá cơ sở lý luận và thực tiễn về CNHT và chính sách phát triển CNHT ở Việt Nam; hay đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến ngành CNHT.