Tổng quan nghiên cứu

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một thách thức lớn đối với ngành y tế toàn cầu và tại Việt Nam, làm tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Việc tái sử dụng dụng cụ y tế (DCYT) trong các cơ sở y tế là phổ biến, tuy nhiên nếu không thực hiện đúng quy trình khử khuẩn-tiệt khuẩn (KK-TK) sẽ gây nguy cơ lây nhiễm chéo, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng chăm sóc và điều trị người bệnh. Tại Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn, với quy mô 320 giường và hơn 373 cán bộ nhân viên y tế, công tác KK-TK được quan tâm nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KK-TK dụng cụ y tế của điều dưỡng, hộ sinh.

Nghiên cứu được thực hiện năm 2017 nhằm mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KK-TK dụng cụ y tế của 84 điều dưỡng, hộ sinh trực tiếp tham gia tại 10 khoa lâm sàng của bệnh viện. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các dụng cụ thiết yếu chịu nhiệt và bán thiết yếu không chịu nhiệt, với mục tiêu nâng cao hiệu quả kiểm soát nhiễm khuẩn, giảm nguy cơ NKBV và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực nhân viên y tế và cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, góp phần giảm thiểu tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và tăng cường an toàn người bệnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý bệnh viện liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn, tập trung vào ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến thực hiện KK-TK dụng cụ y tế:

  • Yếu tố nhân lực y tế: bao gồm kiến thức, thái độ, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của điều dưỡng, hộ sinh.
  • Yếu tố cơ sở vật chất và phương tiện: trang thiết bị, hóa chất, buồng xử lý dụng cụ, phương tiện vận chuyển và bảo quản dụng cụ.
  • Yếu tố quản lý: công tác tổ chức thực hiện, đào tạo, kiểm tra giám sát, quy trình, quy định và chế tài thưởng phạt.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: làm sạch, khử nhiễm, khử khuẩn (mức độ thấp, trung bình, cao), tiệt khuẩn, dụng cụ thiết yếu chịu nhiệt, dụng cụ bán thiết yếu không chịu nhiệt. Nghiên cứu cũng tham khảo các quy định pháp luật của Bộ Y tế về kiểm soát nhiễm khuẩn, Thông tư số 18/2009/TT-BYT và Quyết định số 3671/QĐ-BYT.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, thực hiện tại 10 khoa lâm sàng và khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn của Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2017.

  • Đối tượng nghiên cứu: 84 điều dưỡng, hộ sinh trực tiếp thực hiện quy trình KK-TK dụng cụ y tế.
  • Cỡ mẫu: 168 lượt quan sát thực hành KK-TK (mỗi nhân viên được quan sát 2 lượt), 17 cán bộ nhân viên y tế tham gia phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
  • Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu toàn bộ đối với nhân viên y tế, chọn mẫu chủ đích cho phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
  • Công cụ thu thập số liệu: bảng kiểm quan sát thực trạng cơ sở vật chất và thực hành KK-TK, bộ câu hỏi phát vấn kiến thức và thái độ, bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
  • Phân tích số liệu: sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu và SPSS 23 để phân tích thống kê mô tả, kiểm định mối liên quan giữa các biến số.
  • Timeline nghiên cứu: thu thập số liệu trong 3 tháng, phân tích và báo cáo kết quả trong tháng tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng thực hiện KK-TK dụng cụ y tế: Tỷ lệ dụng cụ được thực hiện đúng tất cả các tiêu chí làm sạch và khử nhiễm ban đầu chỉ đạt 3,6%. Thực hành chung của điều dưỡng, hộ sinh về KK-TK dụng cụ y tế đạt 26%. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với mức kỳ vọng, cho thấy sự tuân thủ quy trình còn hạn chế.

  2. Kiến thức và thái độ của nhân viên y tế: 47,6% điều dưỡng, hộ sinh có kiến thức đúng về KK-TK dụng cụ y tế. Điểm trung bình thái độ về KK-TK đạt 4,3 trên thang điểm 5, cho thấy thái độ tích cực nhưng chưa đồng đều. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), chứng tỏ kiến thức ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ thực hành.

  3. Cơ sở vật chất và phương tiện: Chỉ 20% số khoa lâm sàng có buồng xử lý dụng cụ và lavabo/bồn cọ rửa dụng cụ riêng biệt. Thiếu trang thiết bị và hóa chất phù hợp là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả KK-TK. Việc vận chuyển và bảo quản dụng cụ chưa được thực hiện đúng quy định, làm tăng nguy cơ tái nhiễm.

  4. Yếu tố quản lý và đào tạo: Công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và đào tạo chưa thường xuyên và hiệu quả. Thiếu chế tài thưởng phạt và động viên khiến nhân viên y tế chưa có động lực tuân thủ nghiêm ngặt quy trình KK-TK.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng KK-TK dụng cụ y tế tại Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn còn nhiều hạn chế, tương tự với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Tỷ lệ thực hành đúng thấp có thể do thiếu kiến thức chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng và công tác quản lý chưa chặt chẽ. So sánh với nghiên cứu tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và các bệnh viện tỉnh khác, tỷ lệ thực hành đúng KK-TK dao động từ 26% đến 47%, cho thấy đây là vấn đề phổ biến cần được cải thiện.

Việc thiếu buồng xử lý dụng cụ riêng biệt và phương tiện bảo quản đúng tiêu chuẩn làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn chéo, ảnh hưởng đến an toàn người bệnh. Thái độ tích cực của nhân viên y tế là điểm sáng, nhưng cần được củng cố bằng kiến thức và kỹ năng thực hành thông qua đào tạo liên tục. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ thực hành đúng theo từng bước quy trình KK-TK và mối liên hệ giữa kiến thức với thực hành sẽ minh họa rõ nét hơn các phát hiện này.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị: Bệnh viện cần đầu tư xây dựng buồng xử lý dụng cụ riêng biệt, trang bị đầy đủ lavabo, bồn rửa, máy tiệt khuẩn nhiệt độ thấp và hóa chất khử khuẩn mức độ cao theo quy định. Mục tiêu đạt 100% các khoa có đầy đủ cơ sở vật chất trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc bệnh viện phối hợp phòng vật tư.

  2. Tăng cường đào tạo, tập huấn chuyên sâu: Tổ chức các khóa đào tạo định kỳ về kiến thức và kỹ năng KK-TK cho điều dưỡng, hộ sinh, đặc biệt là nhân viên mới và nhân viên trực tiếp thực hiện quy trình. Mục tiêu nâng tỷ lệ kiến thức đúng lên trên 80% trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng đào tạo và khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn.

  3. Xây dựng và thực thi quy trình, quy định chặt chẽ: Cập nhật, ban hành quy trình KK-TK phù hợp với hướng dẫn của Bộ Y tế, đảm bảo nhân viên y tế nắm rõ và tuân thủ. Tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ và đột xuất. Mục tiêu 100% nhân viên thực hiện đúng quy trình trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc, khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn.

  4. Thiết lập hệ thống giám sát và chế tài thưởng phạt: Xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả, khen thưởng nhân viên thực hiện tốt và xử lý nghiêm các vi phạm. Mục tiêu nâng cao ý thức tuân thủ và giảm tỷ lệ vi phạm xuống dưới 10% trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc, phòng tổ chức cán bộ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo bệnh viện và quản lý y tế: Giúp hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KK-TK, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch cải thiện chất lượng kiểm soát nhiễm khuẩn.

  2. Điều dưỡng, hộ sinh và nhân viên y tế trực tiếp thực hiện KK-TK: Nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng thực hành đúng quy trình, góp phần giảm nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.

  3. Chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn và đào tạo y tế: Cung cấp dữ liệu thực tiễn để thiết kế chương trình đào tạo, giám sát và đánh giá hiệu quả công tác KK-TK.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh viện: Là tài liệu tham khảo khoa học về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả KK-TK dụng cụ y tế trong bệnh viện đa khoa.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao việc khử khuẩn-tiệt khuẩn dụng cụ y tế lại quan trọng?
    Khử khuẩn-tiệt khuẩn giúp loại bỏ vi sinh vật gây bệnh trên dụng cụ y tế, ngăn ngừa lây nhiễm chéo và nhiễm khuẩn bệnh viện, bảo vệ an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện KK-TK dụng cụ y tế?
    Bao gồm kiến thức, thái độ của nhân viên y tế; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; công tác quản lý, đào tạo và giám sát tại bệnh viện.

  3. Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ thực hành đúng KK-TK?
    Cần tăng cường đào tạo, cải thiện cơ sở vật chất, xây dựng quy trình rõ ràng, giám sát chặt chẽ và áp dụng chế tài thưởng phạt hợp lý.

  4. Có những phương pháp tiệt khuẩn nào phổ biến hiện nay?
    Phổ biến nhất là hấp ướt (autoclave), tiệt khuẩn nhiệt độ thấp bằng khí Ethylen Oxide hoặc công nghệ Plasma hydrogen peroxide, tùy thuộc vào loại dụng cụ.

  5. Làm sao để đánh giá hiệu quả công tác KK-TK trong bệnh viện?
    Thông qua quan sát thực hành, kiểm tra kiến thức, thái độ nhân viên, giám sát quy trình, sử dụng chỉ thị sinh học, hóa học và cơ học trong quá trình tiệt khuẩn.

Kết luận

  • Tỷ lệ thực hiện đúng quy trình làm sạch và khử nhiễm ban đầu dụng cụ y tế tại Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn chỉ đạt 3,6%, thực hành chung đạt 26%.
  • Kiến thức đúng về KK-TK của điều dưỡng, hộ sinh đạt 47,6%, thái độ tích cực với điểm trung bình 4,3/5.
  • Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ KK-TK còn thiếu, chỉ 20% khoa có buồng xử lý dụng cụ riêng biệt.
  • Mối liên hệ giữa kiến thức và thực hành có ý nghĩa thống kê, nhấn mạnh vai trò của đào tạo và nâng cao nhận thức.
  • Đề xuất cải thiện cơ sở vật chất, tăng cường đào tạo, hoàn thiện quy trình và giám sát nhằm nâng cao hiệu quả công tác KK-TK trong 6-12 tháng tới.

Hành động tiếp theo: Ban giám đốc bệnh viện và các phòng ban liên quan cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để đảm bảo an toàn cho người bệnh và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.