I. Tổng Quan Quản Lý Nhà Nước Tiền Lương DNNN Hiện Nay 55 ký tự
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội của đất nước. Nó liên quan chặt chẽ đến phát triển và tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý. Chính sách tiền lương tạo động lực cho phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Với quan điểm đổi mới, quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và tiền lương nói riêng đã có những thay đổi đáng kể. Tiền lương được hình thành theo cơ chế thị trường, trên cơ sở thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động và phụ thuộc cung cầu của thị trường. Hệ thống tiền lương tối thiểu bước đầu được thiết lập và luật hoá làm mức sàn cho việc thoả thuận tiền lương trên thị trường. Nhà nước tôn trọng quyền xác định tiền lương, trả lương của doanh nghiệp trên cơ sở các nguyên tắc đảo bảo công bằng trong vấn đề trả lương. Tiền lương bước đầu gắn với năng suất lao động, kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mức tăng trưởng chung của nền kinh tế. Đã tách quỹ tiền lương của cán bộ quản lý với quỹ tiền lương của người lao động.
1.1. Tiền Lương và Nhu Cầu Đổi Mới Chính Sách Hiện Hành
Vấn đề quản lý nhà nước về tiền lương thời gian qua vẫn còn những hạn chế nhất định. Hệ thống lương tối thiểu quy định chưa thực sự phù hợp. Mức lương tối thiểu quy định theo tháng, mức lương tối thiểu điều chỉnh hàng năm, còn có sự ràng buộc bởi yếu tố ngân sách nhà nước. Còn có sự chênh lệch về tiền lương của cán bộ quản lý giữa công ty có lợi thế và công ty không có lợi thế, giữa người trực tiếp lao động với cán bộ quản lý. Cơ chế kiểm tra, giám sát trong nội tại công ty (kiểm soát viên) chưa được quy định đầy đủ. Các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền chủ sở hữu thiếu kiểm tra, giám sát, quản lý bị buông lỏng. Đặc biệt chưa có sự tách bạch giữa chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động , tiền lương với vấn đề tự chủ trong việc xác định chi phí tiền lương với tư cách là đại diện chủ sở hữu nhà nước. Tiền lương hiện hành chưa gắn chặt tiền lương với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
1.2. Nghị Định 50 2013 NĐ CP và Yêu Cầu Hoàn Thiện
Để khắc phục những tồn tại nêu trên và theo Kết luận số 23-KL/TW ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Một số vấn đề về tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020”, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 quy định quản lý lao động, tiền lương đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu. Tuy nhiên do có những ràng buộc về mặt pháp lý và phải có lộ trình thực hiện theo nguyên tắc thị trường, quy định về tiền lương nêu trên vẫn chưa thể khắc phục được hết ngay những hạn chế trong việc trả lương đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp , cần tiếp tục phải hoàn thiện.
II. Thách Thức Quản Lý Tiền Lương cho DNNN Tại Việt Nam 58 ký tự
Trên thực tế, tại Bộ Lao động — Thương binh và Xã hội, cơ quan thay mặt Chính phủ quản lý và điều hành chính sách tiền lương, cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu thực trạng chính sách tiền lương cũng như các đề tài về cơ chế quản lý tiền lương của Nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp. Các đề tài cấp Bộ như "Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về tiền lương, tiền công trong nền kinh tế thị trường trong giai đoạn 2006-2010" đã đánh giá cơ chế quản lý, nhưng chưa làm rõ phân tích chi tiết thực trạng quản lý tiền lương của doanh nghiệp cũng như thực trạng quản lý của nhà nước, nội dung vẫn còn chung chung, không có sự so sánh quản lý giữa các loại hình doanh nghiệp.
2.1. Thiếu So Sánh Quản Lý Tiền Lương Giữa Các DNNN
Đề tài cấp Bộ năm 2007 “Bản chất tiền lương, tiền công trong nền kinh tế thị trường” do Phó Vụ trưởng Vụ Tiền lương Tiền công Nguyễn Hữu Dũng làm chủ nhiệm. Đề tài nhằm nghiên cứu làm rõ bản chất của tiền lương trong nền kinh tế thị trường, để phục vụ nhu cầu cải cách hệ thống chính sách tiền lương trong điều kiện mới ở nước ta. Đề tài cấp Bộ “Xây dựng cơ chế tiền lương , tiền thưởng đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc , Phó giám đốc , Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng trong các công ty nhà nước” đã khái quát những nguyên tắc, nội dung của cơ chế tiền lương, tiền thưởng làm cơ sở để xác định mức tiền lương, tiền thưởng trả cho Tổng giảm đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng trong các công ty nhà nước.
2.2. Đổi Mới Nội Dung Quản Lý Tiền Lương Đến Năm 2020
Đề tài cấp Bộ năm 2011 « Đổi mới nội dung quản lý nhà nước về tiền lương trong các loại hình doanh nghiệp đến năm 2020 » Đề tài phân tích thực trạng công tác quản lý tiền lương của chủ sử dụng lao động của Nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước từ năm 2005 năm 2010 để đánh giá những mặt được, mặt hạn chế, tìm ra bất cập, tồn tại. Từ đó đề xuất các nội dung đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tiền lương của Nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này phù hợp với xu thế hội nhập.
III. Phương Pháp Quản Lý Nhà Nước về Tiền Lương 51 ký tự
Các nghiên cứu trên đã khái quát lý luận về tiền lương, các cơ chế quản lý tiền lương trong nền kinh tế thị trường, các nội dung về chính sách tiền lương, thu nhập chung trong doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp để đổi mới cơ chế quản lý tiền lương trong các loại hình doanh nghiệp ở nước ta như giải pháp hoàn thiện pháp luật, chính sách, chấn chỉnh, sát nhập, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời cũng đúc rút một số kinh nghiệm của các nước trong khu vực Châu Á về cơ chế trả lương trong các doanh nghiệp.
3.1. Vai Trò Của Nhà Nước Trong Quản Lý Tiền Lương DNNN
Để xác định rõ các nội dung quản lý nhà nước về tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước phủ hợp với nguyên tắc của kinh tế thị trường thông qua việc làm rõ vai trò của Nhà nước về tiền lương, các nội dung quản lý tiền lương. Tách bạch vai trò của Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước và vai trò của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nước thì chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách có hệ thống và phân tích để tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu qua quản lý nhà nước về tiền lương trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
3.2. Khái Niệm và Đặc Điểm Của Tiền Lương Trong DNNN
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gan liền với sự xuất hiện hiện tượng sử dụng sức lao động của một bộ phận dân cư trong xã hội bởi một bộ phận dân cư khác. Trong thực tế, khái niệm tiền lương còn có nhiều tên gọi khác nhau, như tiền công, thù lao lao động, thu nhập lao động,... Những tên gọi này được sử dụng đối với những nhóm lao động khác nhau hoặc cho những loại công việc khác nhau. Trong kinh tế thị trường, tiền lương, tiền công phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động.
IV. Tiền Lương và Mối Quan Hệ Cung Cầu Lao Động 52 ký tự
Trong kinh tế thị trường, tiền lương, tiền công phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động, người chủ sử dụng lao động có xu hướng hạ thấp tiền lương, tiền công. Ngược lại khi cầu lớn hơn cung lao động, tiền lương, tiền công lại có xu hướng tăng lên. Mặc dù tiền lương, tiền công phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động, nhưng mức tiền lương, tiền công phải dựa trên giá trị lao động và có xu hướng là phải trả đúng giá trị lao động.
4.1. Tổng Mức Tiền Lương và Chi Phí Lao Động
Tiền lương, tiền công chia ra làm 2 loại: (i) tổng mức tiền lương bao gồm tiền lương người lao động nhận trực tiếp bằng tiền và phần không nhận trực tiếp (chi phí đào tạo, tuyển dụng, bảo hiểm xã hội...), phản ánh tổng chi phí lao động của người chủ sử dụng lao động phải chi trả; (ii) tiền lương cuối cùng đến tay người lao động là phần trả cho người lao động, phản ánh chi phí lao động sống của người lao động trong sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ.
4.2. Khái Niệm Tiền Lương Trong Kinh Tế Thị Trường
Từ các quan niệm nêu trên có thể khái quát tiền lương, tiền công trong kinh tế thị trường gồm 3 nội dung cơ bản và có quan hệ hữu cơ không tách rời là: Tiền lương, tiền công là giá cả lao động, hay biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động mà người chủ sử dụng lao động trả cho người lao động làm thuê dựa trên cơ sở tính đúng, tính đủ chi phí lao động, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động; Tiền lương, tiền công hình thành thông qua thỏa thuận giữa giới thợ và giới sử dụng lao động, nhưng không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
4.3. Tính Pháp Lý Của Tiền Lương Trong Bộ Luật Lao Động
Để có một khái niệm mang tính pháp lý về tiền lương, Điều 55 Bộ luật Lao động có ghi: "Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định". Trong khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức của Nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang, bảng lương do Nhà nước quy định.
V. Đặc Điểm Tiền Lương và Đảm Bảo Đời Sống Người Lao Động 59 ký tự
Đặc điểm của tiền lương: - Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo đủ sống. Tức là đảm bảo tái sản xuất sức lao động của bản thân người lao động và gia đình. Với yêu cầu này, vấn đề quan trọng nhất là, mặc dù tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, song doanh nghiệp phải đảm bảo trả lương cho người lao động đủ sống, tức là mức thấp nhất không được trả thấp hơn mức lương tối thiểu đủ sống do Nhà nước quy định.
5.1. Tiền Lương và Nhu Cầu Mức Sống Tối Thiểu
Để thực hiện yêu cầu này, Nhà nước khi công bố tiền lương tối thiểu phải xem xét đến nhu cầu mức sống tối thiểu của người lao động phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế để quy định mức lương tối thiểu đủ sống làm căn cứ cho việc thỏa thuận, thương lượng giữa các bên trong doanh nghiệp về tiền lương.
5.2. Nguyên Tắc Công Bằng Trong Phân Phối Tiền Lương
- Phải đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân phối tiền lương trong doanh nghiệp. Tiền lương và thu nhập của người lao động phụ thuộc vào mức độ đóng góp của lao động và kết quả đầu ra của sản xuất kinh doanh. Song phải coi lao động là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh, và do đó phân phối tiền lương, tiền công cho người lao động được coi là công bằng khi nó được trả tương xứng với sự đóng góp của lao động, tức là trả đúng giá trị của lao động. Theo yêu cầu này, phải xóa bỏ phân phối bình quân, cào bằng.
VI. Phân Phối Tiền Lương Hài Hòa Lợi Ích và Phát Triển 58 ký tự
- Phân phối tiền lương trong doanh nghiệp phải đảm bảo mối quan hệ hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động, giữa ngắn hạn và dài hạn Theo yêu cầu này phải đặt lợi ích Nhà nước lên trên, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước (chủ yếu thông qua thuế), đồng thời cũng phải chú ý đến mục tiêu phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
6.1. Quản Lý và Điều Tiết Tiền Lương Trong DNNN
Mục tiêu chính là phân tích các khía cạnh của việc điều tiết tiền lương ở cấp độ doanh nghiệp. Qua việc xem xét mối tương quan giữa kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sản xuất và mức tiền lương, có thể đánh giá mức độ hợp lý và thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Khái niệm phân cấp quản lý tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đóng vai trò then chốt. Theo đó, quyền hạn và trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng chính sách tiền lương, quyết định mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác nhau được phân chia rõ ràng giữa các cấp quản lý khác nhau.