Quản lý hệ thống UML: Lý thuyết và ứng dụng

Trường đại học

Đại Học Quốc Gia Hà Nội

Chuyên ngành

Quản lý hệ thống

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận văn

2010

199
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan UML Unified Modeling Language Cho Người Mới

Trong lĩnh vực công nghệ phần mềm, đặc biệt là phần mềm công nghiệp, công nghệ hướng đối tượng đóng vai trò then chốt. Công nghệ hướng đối tượng không chỉ cách mạng hóa phương pháp phân tích thiết kế xây dựng phần mềm, mà còn đổi mới tư duy của người sử dụng. Từ khóa “hướng đối tượng” trở thành từ mốt, được sử dụng phổ biến trong các tiêu đề quảng cáo sản phẩm phần mềm, từ các công cụ lập trình, phần mềm soạn thảo văn bản, xử lý đồ họa tới các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Vậy, thực chất công nghệ hướng đối tượng là gì? Mô hình hóa hướng đối tượng là gì? Thế giới thực phức tạp, dù là tự nhiên hay do con người tạo ra. Con người tiếp cận, tìm hiểu, làm chủ thế giới của mình cũng như giao tiếp với nhau như thế nào? Tất nhiên, con người thường thông qua các mô hình, dù đó chỉ là những phương trình toán học, các định luật vật lý, những hình ảnh hay thậm chí là lời nói và chữ viết.

1.1. Phương Pháp Mô Hình Hóa Hệ Thống Tổng Quan Quan Trọng

Mô hình là một ánh xạ của thế giới thực, mô tả và phản ánh thế giới thực từ một góc nhìn. Mô hình đơn giản hơn thế giới thực rất nhiều, nó chỉ mang những thông tin cần thiết cho một mục đích sử dụng cụ thể. Chính vì thế mà thông qua mô hình, có thể tìm hiểu, bàn luận về vấn đề cần giải quyết, cũng như thiết kế và kiểm chứng giải pháp trước khi tiến hành thực thi. Có thể nói, tư duy trên cơ sở mô hình là phương pháp không thể thiếu của mỗi người làm khoa học, kỹ thuật. Đương nhiên, công nghệ phần mềm cũng không thể thiếu vai trò của các phương pháp mô hình hóa. Việc mô hình hóa hệ thống phần mềm nhằm mục đích trừu tượng hóa, đơn giản hóa vấn đề cần giải quyết; tạo ra phương tiện giao tiếp thống nhất trong nhóm phát triển; tạo ra phương tiện giao tiếp thuận tiện giữa nhóm phát triển và khách hàng; tạo ra cơ sở phân tích, thiết kế và kiểm chứng hệ thống; tư liệu hóa phần mềm.

1.2. Lợi Ích Của Mô Hình UML Tại Sao Nên Sử Dụng

Mô hình của hệ thống có thể là một bản mô tả cách thức hoạt động, một số công thức toán học, một hoặc vài sơ đồ mô tả thành phần và các hoạt động diễn ra trong hệ thống. Việc sử dụng mô hình loại nào để nghiên cứu hệ thống phụ thuộc vào mức độ trừu tượng hóa được chọn lựa, phụ thuộc vào quan điểm phân tích và phụ thuộc vào công cụ sử dụng. Các mô hình vừa là công cụ nghiên cứu và tìm hiểu hệ thống, vừa là công cụ, ngôn ngữ để trao đổi và là công cụ để điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống. Việc trừu tượng hóa thế giới tự nhiên thành các lớp đối tượng được gọi là mô hình hóa hướng đối tượng.

II. Lịch Sử UML Từ Cuộc Chiến Phương Pháp Đến Thống Nhất

Đầu những năm 1980, ngành công nghệ phần mềm chỉ có duy nhất một ngôn ngữ hướng đối tượng là Simula. Sang nửa sau thập niên 80, các ngôn ngữ hướng đối tượng như Smalltalk và C++ xuất hiện. Cùng với chúng, nhu cầu mô hình hóa các hệ thống phần mềm theo hướng đối tượng đã nảy sinh. Vào khoảng đầu thập niên 90, một số ngôn ngữ mô hình hóa xuất hiện và được nhiều người sử dụng như: Grady Booch’s Booch Modeling Methodology, James Rumbaugh’s Object Modeling Technique – OMT,… Mỗi phương pháp và ngôn ngữ trên đều có hệ thống ký hiệu riêng, phương pháp xử lý và công cụ hỗ trợ khác nhau nên đều có những điểm mạnh và yếu riêng. Từ đó khiến nảy ra cuộc tranh luận phương pháp nào là tốt nhất. Trong thực tế, sự khác biệt giữa các phương pháp đó hầu như không đáng kể. Hơn nữa, việc ký hiệu khác nhau của các phương pháp đã gây ra sự mập mờ, nhầm lẫn khi mà chỉ một ký hiệu có thể mang những ý nghĩa khác nhau trong mỗi phương pháp.

2.1. Sự Ra Đời Của UML Giải Quyết Bài Toán Thống Nhất

Thời kỳ này còn được biết đến với tên gọi cuộc chiến giữa các phương pháp. Tuy nhiên theo tiến trình thời gian, tất cả những phương pháp này đã tiệm cận lại và bổ sung lẫn nhau. Trong bối cảnh trên, người ta nhận thấy cần thiết phải cung cấp một phương pháp mô hình hóa chuẩn và thống nhất cho việc mô hình hóa hướng đối tượng. Nhận thấy được sự bất hợp lý này, hai nhà lý luận tiên phong là James Rumbaugh (với ngôn ngữ OMT) và Grady Booch (với ngôn ngữ Booch’94) đã kết hợp cùng công ty Rational Rose để tìm cách đưa ra một phương pháp mô hình hóa thống nhất mang tên UM (Unified Method). Song chỉ một thời gian ngắn sau hai vị đã kịp nhận ra rằng khó có thể thống nhất một phương pháp, mà chỉ có thể thống nhất một ngôn ngữ mô hình hóa.

2.2. UML Ngôn Ngữ Mô Hình Hóa Thống Nhất Ra Đời Như Thế Nào

Cái tên ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất UML (Unified Modeling Language) ra đời từ đó. Đó là do sự hợp nhất các cách ký hiệu của Booch, OMT và Objectory cũng như những ý tưởng tốt nhất của một số phương pháp khác. Bằng cách hợp nhất các ký hiệu sử dụng trong phân tích, thiết kế của các phương pháp đó, UML cung cấp một nền tảng chuẩn trong việc phân tích thiết kế. Có nghĩa là các nhà phát triển vẫn có thể tiến hành theo phương pháp mà họ đang sử dụng hoặc có thể tiến hành theo một phương pháp tổng hợp hơn do thêm vào những bước ưu điểm của từng phương pháp. Cùng với sự cộng tác sau này của Ivar Jacobson (nổi tiếng với use case) và nhiều đồng nghiệp khác, UML đã trở thành một chuẩn quốc tế được quản lý bởi tổ chức OMG (Object Management Group) và đang trong tiến trình trở thành một chuẩn ISO.

III. Mô Hình Khái Niệm UML Các Thành Phần Cơ Bản Nhất

Để hiểu rõ hơn về UML, ta phải hình dung được mô hình khái niệm của ngôn ngữ. Nó đòi hỏi nắm được ba vấn đề chính như sau: Các phần tử cơ bản để xây dựng mô hình, quy tắc liên kết các phần tử mô hình, một số cơ chế chung sử dụng cho ngôn ngữ. Khi nắm được những vấn đề này thì ta có thể đọc được mô hình UML và tạo ra một số mô hình cơ bản. Để hình thành mô hình UML gồm ba khối như sau: phần tử, quan hệ và biểu đồ. Phần tử là trừu tượng căn bản trong mô hình; các quan hệ gắn kết những phần tử này lại với nhau còn biểu đồ nhóm tập hợp các phần tử.

3.1. Các Loại Phần Tử Mô Hình Trong UML Cấu Trúc Hành Vi

Trong UML có bốn loại phần tử mô hình, đó là phần tử cấu trúc, phần tử hành vi, phần tử nhóm và phần tử chú thích. Các phần tử này là các khối để xây dựng hướng đối tượng cơ bản của UML. Phần tử cấu trúc là các danh từ trong mô hình UML. Chúng là bộ phận tĩnh của mô hình, dùng để biểu diễn các thành phần khái niệm hay vật lý. Bao gồm: Lớp (Class), Giao diện (Interface), Use Case, Lớp tích cực, Thành phần (Component), Nút (Nodes).

3.2. Quan Hệ Trong UML Phụ Thuộc Kết Hợp Khái Quát Hóa

Có bốn loại quan hệ trong UML, bao gồm quan hệ phụ thuộc, kết hợp, khái quát hóa và hiện thực hóa. Chúng là các khối cơ sở để xây dựng mọi mối quan hệ trong UML. Quan hệ Phụ thuộc (Dependency) là quan hệ ngữ nghĩa giữa hai phần tử trong đó thay đổi phần tử độc lập sẽ tác động ảnh hưởng đến phần tử phụ thuộc. Quan hệ Kết hợp (Association) biểu diễn mối quan hệ cấu trúc giữa các đối tượng của các lớp. Quan hệ Khái quát hóa (Generalization) là một quan hệ trong đó các đối tượng của một phần tử (phần tử con) có thể thay thế cho các đối tượng của một phần tử khác (phần tử cha).

IV. Phân Tích Thiết Kế Hướng Đối Tượng Phương Pháp Xây Dựng

Công nghệ phần mềm không chỉ là lập trình, mà còn nhiều bước khác nữa như phân tích, thiết kế và bảo trì. Theo dòng phát triển công nghệ phần mềm, phương pháp lập trình đã tiến hóa từ lập trình tuần tự lên lập trình có cấu trúc và lập trình hướng đối tượng. Phương pháp phân tích, thiết kế phần mềm cũng đi theo các bước tiến hóa này. Phương pháp phân tích, thiết kế phần mềm tiên tiến hiện nay là hướng đối tượng, trong đó khối cơ bản để xây dựng nên phần mềm là đối tượng hay lớp. Nói một cách đơn giản, đối tượng là sự phản ánh thế giới tự nhiên xung quanh. Ưu điểm lớn nhất của phân tích, thiết kế phần mềm hướng đối tượng không phải nằm ở chỗ tạo ra chương trình nhanh tốn ít công sức, mà nằm ở chỗ nó gần với thực tế và do đó thúc đẩy việc tái sử dụng lại những thành quả đã được xây dựng trước đó.

4.1. Lập Trình Hướng Đối Tượng Xu Hướng Phát Triển Hiện Nay

Với đa số người quan tâm thì khái niệm hướng đối tượng chỉ mới dừng lại là một phương pháp lập trình ở mức trừu tượng cao hơn lập trình hướng cấu trúc. Rõ ràng, xu hướng phát triển của các ngôn ngữ lập trình là hướng dần tới tư duy người lập trình và thoát khỏi sự lệ thuộc vào máy tính cụ thể. Điều đó có nghĩa là, người lập trình có thể biểu diễn thế giới thực và ý tưởng của mình thông qua ngôn ngữ lập trình một cách tự nhiên hơn, trực tiếp hơn là phụ thuộc vào từng câu lệnh, thanh ghi hay ô nhớ theo cách thức làm việc của vi xử lý.

4.2. Ưu Điểm Của Lập Trình Hướng Đối Tượng Tính Tái Sử Dụng

lập trình hướng cấu trúc khiến cho việc lập trình trở nên dễ dàng hơn, hiệu quả hơn nên mã chương trình có độ tin cậy cao hơn và tính khả chuyển cao hơn. Tuy nhiên, lập trình hướng cấu trúc vẫn gặp nhiều khó khăn với các dự án lớn bởi tư duy còn gắn nhiều với cấu trúc dữ liệu cụ thể, tính mềm dẻo và khả năng sử dụng lại tương đối thấp của mô hình phân tích, thiết kế cũng như mã chương trình. Trong khi đó, yêu cầu của thị trường ngày càng khắt khe cả về mở rộng phạm vi chức năng, tính thân thiện người sử dụng, độ tin cậy của phần mềm cũng như khung thời gian ra sản phẩm.

V. Ứng Dụng UML Trong Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng CRM

Từ thực tiễn như vậy trong luận văn này đưa ra những nghiên cứu về CRM - Customer Relationship Management (Quản lý quan hệ khách hàng) với mong muốn đưa ra những cơ sở khoa học dựa trên công nghệ hướng đối tượng về việc quản lý quan hệ khách hàng, đồng thời xây dựng được chương trình thử nghiệm cho những nghiên cứu lý thuyết đạt được. Cấu trúc của Luận văn gồm những nội dung chính như sau: Mở đầu, Chương 1 – Cơ sở lý luận về công nghệ hướng đối tượng và ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất UML, Chương 2 - Khái quát về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng CRM, Chương 3 – Đặc tả yêu cầu và các mô hình phân tích hệ thống CRM, Chương 4 – Các mô hình thiết kế hệ thống CRM, Chương 5 – Thử nghiệm, Kết luận.

5.1. UML Cho CRM Mô Hình Hóa Quy Trình Nghiệp Vụ Bán Hàng

Chương 1 trình bày những điểm khái quát hóa về phương pháp mô hình hóa, công nghệ hướng đối tượng và ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất trong việc xây dựng các hệ thống tin học. Mô tả chi tiết quy trình phân tích thiết kế hướng đối tượng. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về hệ thống quản lý quan hệ khách hàng CRM của doanh nghiệp, đồng thời mô tả các hoạt động nghiệp vụ của hệ thống CRM tổng quát và cho từng giai đoạn cụ thể.

5.2. Biểu Đồ UML Trong CRM Use Case Class Diagram Sequence

Chương 3 tiến hành quá trình phân tích hệ thống CRM và sử dụng ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất để mô tả. Chương 4 Dựa trên những kết quả đã thu nhận được từ quá trình phân tích ở chương 3 để tiến hành thiết kế hệ thống CRM ở chương 4. Chương 5 trình bày một số kết quả thử nghiệm từ chương trình demo xây dựng hệ thống CRM.

VI. Công Cụ UML Enterprise Architect Visio StarUML Sparx

Để hỗ trợ quá trình mô hình hóa UML, có nhiều công cụ phần mềm khác nhau có sẵn trên thị trường. Các công cụ này giúp người dùng tạo, chỉnh sửa và quản lý các biểu đồ UML một cách hiệu quả. Một số công cụ phổ biến bao gồm Enterprise Architect, Visio, StarUML và Sparx Systems. Mỗi công cụ có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với các nhu cầu và quy mô dự án khác nhau. Việc lựa chọn công cụ UML phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và chất lượng của quá trình phân tích thiết kế hệ thống.

6.1. Enterprise Architect Công Cụ UML Mạnh Mẽ Cho Dự Án Lớn

Enterprise Architect là một công cụ UML mạnh mẽ và toàn diện, hỗ trợ đầy đủ các loại biểu đồ UML và nhiều tính năng nâng cao khác. Nó phù hợp với các dự án lớn và phức tạp, đòi hỏi khả năng quản lý và cộng tác cao. Enterprise Architect cung cấp các tính năng như quản lý yêu cầu, mô phỏng, kiểm thử và tạo báo cáo, giúp người dùng kiểm soát toàn bộ quá trình phát triển phần mềm.

6.2. Visio Công Cụ UML Dễ Sử Dụng Cho Người Mới Bắt Đầu

Visio là một công cụ UML dễ sử dụng và trực quan, phù hợp với người mới bắt đầu làm quen với UML. Nó cung cấp các mẫu biểu đồ UML được thiết kế sẵn, giúp người dùng nhanh chóng tạo ra các biểu đồ cơ bản. Visio cũng tích hợp tốt với các công cụ khác của Microsoft, như Word và Excel, giúp người dùng dễ dàng chia sẻ và trình bày các mô hình UML.

05/06/2025
Luận văn công nghệ hướng đối tượng và ứng dụng phát triển hệ thống quản lý khách hàng trước và sau khi bán hàng của doanh nghiệp
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn công nghệ hướng đối tượng và ứng dụng phát triển hệ thống quản lý khách hàng trước và sau khi bán hàng của doanh nghiệp

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Quản lý hệ thống UML: Lý thuyết và ứng dụng" cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức quản lý và áp dụng ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (UML) trong phát triển phần mềm. Nó không chỉ giải thích các khái niệm lý thuyết mà còn đưa ra các ứng dụng thực tiễn, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách UML có thể cải thiện quy trình phát triển phần mềm. Những lợi ích mà tài liệu mang lại bao gồm khả năng tối ưu hóa thiết kế hệ thống, nâng cao khả năng giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm phát triển, và giảm thiểu rủi ro trong quá trình phát triển.

Để mở rộng kiến thức của bạn về các khía cạnh liên quan, bạn có thể tham khảo tài liệu "Tiểu luận báo cáo bài tập lớn môn học phân tích thiết kế hệ thống thông tin chi tiết hệ thống và mô tả bằng biểu đồ sử dụng uml", nơi bạn sẽ tìm thấy các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin sử dụng UML. Ngoài ra, tài liệu "Nghiên cứu về uml ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất để phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý" sẽ cung cấp cho bạn những nghiên cứu sâu hơn về ứng dụng của UML trong các trường hợp cụ thể. Cuối cùng, tài liệu "Luận án tiến sĩ các kỹ thuật chuyển đổi mô hình và sinh mã trong phát triển ứng dụng web hướng mô hình" sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các kỹ thuật chuyển đổi mô hình trong phát triển ứng dụng web, mở rộng thêm kiến thức về lĩnh vực này.