Tổng quan nghiên cứu

Nước uống đóng chai là sản phẩm thương mại dùng liền, không qua giai đoạn gia nhiệt, đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng rất nghiêm ngặt. Trên thế giới, nhu cầu sử dụng nước đóng chai ngày càng tăng, phản ánh lối sống hiện đại, đặc biệt tại châu Âu với mức tiêu thụ trung bình khoảng 85 lít/người/năm. Tại Việt Nam, số lượng cơ sở sản xuất nước uống đóng chai gia tăng nhanh chóng, chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ, sử dụng nguồn nước ngầm từ giếng khoan. Tuy nhiên, chất lượng nước đóng chai đang là vấn đề đáng lo ngại khi tỷ lệ nhiễm vi sinh vật còn cao, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2015 nhằm đánh giá thực trạng tỷ lệ nhiễm vi sinh vật trong nước uống đóng chai tại các cơ sở sản xuất trên địa bàn, đồng thời xác định tỷ lệ các cơ sở đạt tiêu chuẩn về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) và các yếu tố liên quan đến chất lượng nước. Qua khảo sát 64 cơ sở sản xuất, kết quả cho thấy tỷ lệ mẫu nước thành phẩm nhiễm vi sinh vật là 28,1%, trong khi tỷ lệ cơ sở đạt điều kiện vệ sinh ATTP chung chỉ chiếm 29,7%. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp số liệu thực tế làm cơ sở cho công tác quản lý, giám sát và nâng cao chất lượng nước uống đóng chai, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và quy chuẩn về an toàn thực phẩm và chất lượng nước uống đóng chai, bao gồm:

  • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6-1:2010/BYT về chất lượng nước uống đóng chai, quy định các chỉ tiêu vi sinh vật bắt buộc như Coliforms tổng số, Escherichia coli, Streptococci faecalis, Pseudomonas aeruginosa và bào tử vi khuẩn kỵ khí khử sulfit.
  • Mô hình quản lý an toàn thực phẩm tập trung vào các yếu tố môi trường, sinh học, cá nhân và xã hội ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
  • Khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP), bao gồm điều kiện vị trí, kết cấu, thiết kế cơ sở sản xuất, trang thiết bị, dụng cụ chế biến, hệ thống thoát nước, khu vệ sinh, bao bì, bảo quản và vận chuyển, cũng như kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang với phân tích liên quan, tiến hành trên toàn bộ 64 cơ sở sản xuất nước uống đóng chai tại tỉnh Sóc Trăng. Đối tượng nghiên cứu gồm:

  • 64 cơ sở sản xuất nước uống đóng chai có đăng ký công bố chất lượng sản phẩm và hoạt động thường xuyên.
  • 64 người trực tiếp sản xuất đang làm việc tại các khâu chiết rót, đóng nắp, có thời gian làm việc trên 1 năm và từ 18 tuổi trở lên.

Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm lấy mẫu nước đầu nguồn và nước thành phẩm tại mỗi cơ sở, đảm bảo nguyên tắc lấy mẫu ngẫu nhiên, đại diện và tuân thủ quy định về vệ sinh. Mẫu nước được phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật theo QCVN 6-1:2010/BYT tại phòng xét nghiệm Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời, phỏng vấn trực tiếp người sản xuất về kiến thức ATTP và quan sát điều kiện vệ sinh tại cơ sở bằng phiếu quan sát chuẩn.

Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Epidata và SPSS 19.0, sử dụng thống kê mô tả và kiểm định χ2, Fisher’s Exact để xác định mối liên quan giữa các biến số với mức ý nghĩa p<0,05. Cỡ mẫu toàn bộ 64 cơ sở và 64 người trực tiếp sản xuất đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật trong nước uống đóng chai: Trong 64 mẫu nước thành phẩm, có 18 mẫu nhiễm vi sinh vật, chiếm tỷ lệ 28,1%. Trong đó, Pseudomonas aeruginosa chiếm tỷ lệ nhiễm cao nhất với 26,6%, tiếp theo là Coliforms tổng số và Streptococci faecalis cùng chiếm 3,1%. Mẫu nước đầu nguồn có tỷ lệ nhiễm vi sinh vật thấp hơn, với 17,2% mẫu không đạt tiêu chuẩn.

  2. Tỷ lệ cơ sở đạt điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm: Chỉ có 29,7% cơ sở đạt tiêu chuẩn chung về ATTP. Các tiêu chí cụ thể như vị trí, kết cấu và thiết kế đạt 56,8%; trang thiết bị, dụng cụ chế biến đạt 79,7%; hệ thống thoát nước đạt 78,1%; khu vệ sinh đạt 75%; bao bì, bảo quản và vận chuyển đạt 87,5%; quá trình sản xuất đạt 53,1%.

  3. Kiến thức về ATTP của người trực tiếp sản xuất: Tỷ lệ người có kiến thức đạt yêu cầu chung về ATTP là 46,9%. Kiến thức về vệ sinh nguồn nước thấp nhất (23,4%), kế đến vệ sinh cơ sở sản xuất (29,7%), vệ sinh người sản xuất (65,6%) và vệ sinh dụng cụ (67,2%).

  4. Mối liên quan giữa các yếu tố và tỷ lệ nhiễm vi sinh vật:

    • Chất lượng nước đầu nguồn ảnh hưởng mạnh đến chất lượng nước thành phẩm, khi nước đầu nguồn đạt thì tỷ lệ nhiễm vi sinh vật trong nước thành phẩm giảm 6,7 lần (p<0,05).
    • Cơ sở có vị trí, kết cấu và thiết kế đạt tiêu chuẩn có tỷ lệ nước đạt chất lượng vi sinh cao gấp 54 lần so với cơ sở không đạt (p<0,05).
    • Điều kiện trang thiết bị, dụng cụ chế biến, khu vệ sinh và quá trình sản xuất đạt tiêu chuẩn cũng làm giảm tỷ lệ nhiễm vi sinh vật đáng kể (giảm từ 6,6 đến 14,4 lần).
    • Người trực tiếp sản xuất có kiến thức tốt về vệ sinh cá nhân và dụng cụ làm tăng tỷ lệ nước đạt chất lượng vi sinh lên 4,17 lần (p<0,05).

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm vi sinh vật trong nước uống đóng chai tại các cơ sở sản xuất ở Sóc Trăng còn cao, tương tự hoặc thấp hơn một số nghiên cứu trước đây tại các tỉnh thành khác như TP.HCM, Hà Nội và tỉnh Nhơn Dương. Việc sử dụng nguồn nước giếng khoan chiếm đa số (73,4%) và có tỷ lệ nhiễm vi sinh vật cao hơn so với nguồn nước máy (68% đạt chất lượng), phản ánh sự khác biệt về chất lượng nguồn nước đầu vào.

Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất còn nhiều hạn chế, đặc biệt là về vị trí, kết cấu, thiết kế và quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước thành phẩm. Kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất cũng là yếu tố quan trọng, khi người có kiến thức tốt giúp giảm nguy cơ nhiễm khuẩn trong sản phẩm.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát chất lượng nguồn nước, nâng cao điều kiện vệ sinh cơ sở sản xuất và đào tạo kiến thức ATTP cho người lao động. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ mẫu nước nhiễm vi sinh vật theo loại vi sinh, bảng so sánh tỷ lệ cơ sở đạt và không đạt các tiêu chí vệ sinh, cũng như mô hình hồi quy đa biến thể hiện các yếu tố ảnh hưởng chính đến chất lượng nước.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường kiểm soát và giám sát chất lượng nước đầu nguồn: Cơ quan chức năng cần thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất nguồn nước sử dụng trong sản xuất nước đóng chai, ưu tiên kiểm soát nguồn nước giếng khoan để giảm nguy cơ nhiễm vi sinh vật. Thời gian thực hiện: hàng quý; Chủ thể: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Sóc Trăng.

  2. Nâng cấp điều kiện vệ sinh cơ sở sản xuất: Yêu cầu các cơ sở cải thiện vị trí, kết cấu, thiết kế nhà xưởng, hệ thống thoát nước và khu vệ sinh theo quy chuẩn hiện hành nhằm giảm thiểu ô nhiễm chéo và tái nhiễm khuẩn. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; Chủ thể: Chủ cơ sở phối hợp với cơ quan quản lý.

  3. Đào tạo và nâng cao kiến thức ATTP cho người trực tiếp sản xuất: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về vệ sinh cá nhân, vệ sinh dụng cụ và quy trình sản xuất an toàn, đồng thời cấp giấy chứng nhận kiến thức ATTP cho người lao động. Thời gian thực hiện: 3-6 tháng; Chủ thể: Trung tâm Y tế Dự phòng, Sở Y tế.

  4. Siết chặt quy trình kiểm nghiệm và công bố chất lượng sản phẩm: Yêu cầu các cơ sở sản xuất thực hiện kiểm nghiệm định kỳ theo quy định, không tự ý gửi mẫu kiểm tra, đồng thời công khai kết quả kiểm nghiệm để người tiêu dùng yên tâm. Thời gian thực hiện: liên tục; Chủ thể: Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.

  5. Tuyên truyền nâng cao nhận thức người tiêu dùng: Đẩy mạnh công tác truyền thông về nguy cơ nhiễm khuẩn trong nước đóng chai không đảm bảo chất lượng, khuyến cáo lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng và đạt tiêu chuẩn. Thời gian thực hiện: liên tục; Chủ thể: Sở Y tế, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và y tế dự phòng: Sử dụng số liệu nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy định và kế hoạch giám sát chất lượng nước uống đóng chai, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

  2. Chủ các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai: Tham khảo để cải thiện quy trình sản xuất, nâng cao điều kiện vệ sinh và đào tạo nhân viên nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng uy tín trên thị trường.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, an toàn thực phẩm: Là tài liệu tham khảo khoa học về thực trạng nhiễm vi sinh vật trong nước đóng chai và các yếu tố ảnh hưởng, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Người tiêu dùng và các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Hiểu rõ về các nguy cơ tiềm ẩn trong nước uống đóng chai, từ đó có lựa chọn sản phẩm an toàn và thúc đẩy các hoạt động giám sát xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật trong nước uống đóng chai tại Sóc Trăng là bao nhiêu?
    Tỷ lệ mẫu nước thành phẩm nhiễm vi sinh vật là 28,1%, trong đó Pseudomonas aeruginosa chiếm 26,6%. Đây là mức đáng báo động, cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ.

  2. Nguồn nước nào được sử dụng phổ biến nhất trong sản xuất nước đóng chai?
    Phần lớn các cơ sở (73,4%) sử dụng nước giếng khoan làm nguồn nước đầu vào, trong khi chỉ 26,6% sử dụng nước máy. Nước máy có tỷ lệ đạt chất lượng vi sinh cao hơn nước giếng khoan.

  3. Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng thế nào đến chất lượng nước?
    Các cơ sở đạt tiêu chuẩn về vị trí, kết cấu, thiết kế và trang thiết bị có tỷ lệ nước đạt chất lượng vi sinh cao hơn nhiều lần so với cơ sở không đạt. Điều này cho thấy vệ sinh cơ sở sản xuất là yếu tố quyết định.

  4. Kiến thức của người trực tiếp sản xuất có tác động gì đến chất lượng nước?
    Người có kiến thức tốt về vệ sinh cá nhân và dụng cụ giúp giảm nguy cơ nhiễm khuẩn trong nước đóng chai, tăng tỷ lệ nước đạt chất lượng vi sinh lên gấp 4 lần so với người không có kiến thức.

  5. Cơ quan chức năng nên làm gì để cải thiện chất lượng nước đóng chai?
    Cần tăng cường kiểm tra, giám sát nguồn nước và điều kiện sản xuất, tổ chức đào tạo kiến thức ATTP cho người lao động, siết chặt quy trình kiểm nghiệm và công bố chất lượng sản phẩm, đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức người tiêu dùng.

Kết luận

  • Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật trong nước uống đóng chai tại các cơ sở sản xuất ở Sóc Trăng là 28,1%, với Pseudomonas aeruginosa là vi sinh vật phổ biến nhất.
  • Chỉ 29,7% cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt yếu kém ở vị trí, kết cấu và thiết kế cơ sở.
  • Kiến thức và thực hành vệ sinh của người trực tiếp sản xuất có ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng nước thành phẩm.
  • Các yếu tố như nguồn nước đầu vào, điều kiện vệ sinh cơ sở và người lao động là những nhân tố quan trọng cần được kiểm soát chặt chẽ.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch quản lý, giám sát và nâng cao chất lượng nước uống đóng chai, hướng tới bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Hành động tiếp theo: Cơ quan quản lý cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời các cơ sở sản xuất cần chủ động cải thiện điều kiện vệ sinh và đào tạo nhân viên. Người tiêu dùng cũng nên lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng và đạt tiêu chuẩn an toàn.