Tổng quan nghiên cứu

Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới (NKĐSDD) là một trong những bệnh lý phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt tại các vùng nông thôn và miền núi. Theo Quỹ Dân số Liên hiệp Quốc, mỗi năm toàn cầu ghi nhận khoảng 340 triệu trường hợp mắc mới các bệnh NKĐSDD, với tỷ lệ nhiễm mới tăng hơn 1 triệu người mỗi năm. Tại Việt Nam, nghiên cứu năm 2004 trên 8.880 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cho thấy tỷ lệ NKĐSDD lên đến 60%, chủ yếu là viêm âm đạo và viêm cổ tử cung. Huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, với đặc thù miền núi và điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, có tỷ lệ NKĐSDD cao gần 50% theo thống kê sơ bộ năm 2013 của Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản tỉnh Thái Nguyên.

Nghiên cứu “Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18 – 49 tuổi có chồng tại huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên năm 2014” nhằm mục tiêu mô tả thực trạng NKĐSDD và xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng bệnh tại địa phương. Nghiên cứu được thực hiện trên 220 phụ nữ (110 bệnh và 110 chứng) tại hai xã Tân Linh và Yên Lãng, huyện Đại Từ, trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2014. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các chiến lược phòng chống NKĐSDD, góp phần nâng cao sức khỏe sinh sản và chất lượng cuộc sống của phụ nữ tại vùng miền núi phía Bắc.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết tổng hợp các yếu tố liên quan đến NKĐSDD, bao gồm:

  • Yếu tố tiền sử sản phụ khoa và biện pháp tránh thai: số lần sinh, tiền sử nạo phá thai, sử dụng dụng cụ tử cung, dùng bao cao su.
  • Kiến thức và thực hành phòng chống NKĐSDD: hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng, đường lây, cách phòng ngừa và biến chứng; thực hành vệ sinh cá nhân hàng ngày, vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh trước và sau quan hệ tình dục, vệ sinh đồ lót.
  • Điều kiện vệ sinh môi trường: nguồn nước sử dụng, hệ thống lọc nước, nhà vệ sinh và nhà tắm khép kín.
  • Tiếp cận dịch vụ y tế và truyền thông: khả năng tiếp cận tư vấn, thái độ cán bộ y tế, mức độ thuận tiện khi khám phụ khoa, nguồn thông tin về NKĐSDD.

Ba khái niệm chính được tập trung nghiên cứu là: kiến thức về NKĐSDD, thực hành vệ sinh phòng bệnh và điều kiện vệ sinh môi trường. Các yếu tố nhiễu như tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập cũng được kiểm soát trong phân tích đa biến.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế bệnh – chứng với cỡ mẫu 220 phụ nữ (110 bệnh, 110 chứng) được chọn ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách khám phụ khoa trong chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản của Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản tỉnh Thái Nguyên tại hai xã Tân Linh và Yên Lãng. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh dựa trên kết quả khám lâm sàng và xét nghiệm tìm nấm, tạp khuẩn, trùng roi theo quy trình của trung tâm.

Dữ liệu được thu thập qua bộ câu hỏi chuẩn đã được thử nghiệm, bao gồm các biến số về nhân khẩu học, tiền sử sản phụ khoa, kiến thức, thực hành vệ sinh, điều kiện vệ sinh môi trường và tiếp cận dịch vụ y tế. Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.0 và phân tích bằng Stata 12. Phân tích thống kê bao gồm mô tả đơn biến, kiểm định chi bình phương, tính tỷ số chênh (OR) và phân tích đa biến để kiểm soát các yếu tố nhiễu.

Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2014, đảm bảo tuân thủ các quy định về đạo đức nghiên cứu, với sự đồng thuận tự nguyện của người tham gia và bảo mật thông tin cá nhân.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ mắc NKĐSDD tại địa bàn nghiên cứu là 45,3% trên tổng số 548 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được khám. Các hình thái bệnh phổ biến gồm viêm âm đạo đơn thuần (34,7%), viêm cổ tử cung đơn thuần (26,2%) và viêm âm đạo – cổ tử cung kết hợp (19,8%). Tác nhân gây bệnh chủ yếu là tạp khuẩn (51,6%), nấm Candida (24,6%) và sự kết hợp của hai tác nhân này (15,3%).

  2. Đặc điểm nhân khẩu học: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là dân tộc Kinh (81,8%), có trình độ học vấn trung học cơ sở chiếm 46,4%, nghề nghiệp chủ yếu làm chè (71,8%). Thu nhập trung bình từ 1 – 3 triệu đồng/tháng chiếm 44,1%. Phân bố nhóm tuổi và các đặc điểm kinh tế xã hội tương đồng giữa nhóm bệnh và nhóm chứng.

  3. Yếu tố tiền sử sản phụ khoa và biện pháp tránh thai: Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số con hiện tại, tuổi quan hệ tình dục lần đầu, tiền sử nạo phá thai với tình trạng NKĐSDD (p>0,05). Tuy nhiên, nhóm không dùng bao cao su có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3,17 lần so với nhóm dùng bao cao su (p=0,003). Sử dụng dụng cụ tử cung không liên quan đến tình trạng bệnh (p>0,05).

  4. Kiến thức và thực hành phòng chống NKĐSDD: Phụ nữ có kiến thức không đạt về nguyên nhân bệnh có nguy cơ mắc NKĐSDD cao gấp 3,08 lần; không biết triệu chứng bệnh có nguy cơ cao gấp 8,36 lần; không biết biến chứng bệnh có nguy cơ cao gấp 3,28 lần so với nhóm có kiến thức đạt. Thực hành vệ sinh không đạt cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh gấp 2,88 lần.

  5. Điều kiện vệ sinh môi trường: Người sử dụng nước giếng khơi có nguy cơ mắc NKĐSDD cao gấp 4,55 lần so với người dùng nước giếng khoan; sử dụng nước không qua hệ thống lọc làm tăng nguy cơ gấp 5,29 lần. Nhà vệ sinh và nhà tắm không khép kín cũng liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.

  6. Tiếp cận dịch vụ y tế: Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc tiếp cận dịch vụ y tế và tình trạng NKĐSDD.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NKĐSDD tại huyện Đại Từ (45,3%) tương đối cao, phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế tại các vùng nông thôn và miền núi. Tỷ lệ mắc bệnh cao chủ yếu do các tác nhân tạp khuẩn và nấm Candida, phản ánh điều kiện vệ sinh cá nhân và môi trường còn hạn chế.

Mối liên quan mạnh mẽ giữa kiến thức, thực hành vệ sinh và tình trạng bệnh nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo dục sức khỏe trong phòng chống NKĐSDD. Việc thiếu hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng và biến chứng bệnh làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đồng thời thực hành vệ sinh không đúng cách cũng là yếu tố nguy cơ đáng kể.

Điều kiện vệ sinh môi trường, đặc biệt là nguồn nước sử dụng và hệ thống lọc nước, ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ mắc bệnh. Nước giếng khơi và nước không qua xử lý là nguồn lây nhiễm tiềm ẩn, cần được cải thiện để giảm tỷ lệ NKĐSDD.

Việc không tìm thấy mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ y tế và tình trạng bệnh có thể do hạn chế trong nhận thức và thái độ của người dân khi sử dụng dịch vụ, hoặc do chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại các vùng khó khăn về kinh tế xã hội.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ NKĐSDD theo hình thái bệnh, biểu đồ tác nhân gây bệnh, bảng phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và tình trạng bệnh với các giá trị OR và khoảng tin cậy 95%.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức về NKĐSDD: Triển khai các chương trình truyền thông sức khỏe tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức về nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và cách phòng ngừa NKĐSDD. Mục tiêu tăng tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đạt lên trên 70% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện, các tổ chức cộng đồng.

  2. Hướng dẫn thực hành vệ sinh cá nhân đúng cách: Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày, vệ sinh kinh nguyệt và vệ sinh trước, sau quan hệ tình dục. Mục tiêu giảm tỷ lệ thực hành không đạt xuống dưới 20% trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Cán bộ y tế xã, cộng tác viên dân số.

  3. Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và nguồn nước sạch: Đầu tư xây dựng hệ thống lọc nước, khuyến khích sử dụng nước giếng khoan thay cho giếng khơi, nâng cấp nhà vệ sinh và nhà tắm khép kín tại hộ gia đình. Mục tiêu giảm nguy cơ mắc NKĐSDD liên quan đến nguồn nước xuống dưới 10% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

  4. Nâng cao chất lượng và tiếp cận dịch vụ y tế: Đào tạo cán bộ y tế về tư vấn, khám và điều trị NKĐSDD, cải thiện thái độ phục vụ, tăng cường các dịch vụ khám phụ khoa định kỳ. Mục tiêu tăng tỷ lệ phụ nữ đi khám định kỳ lên 50% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện, Sở Y tế tỉnh.

  5. Khuyến khích sử dụng biện pháp tránh thai an toàn, đặc biệt là bao cao su: Tuyên truyền lợi ích của bao cao su trong phòng ngừa NKĐSDD và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Mục tiêu tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su lên 30% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Dân số - KHHGĐ, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế công cộng và chuyên gia sức khỏe sinh sản: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về các yếu tố nguy cơ NKĐSDD tại vùng miền núi, hỗ trợ xây dựng chính sách và chương trình can thiệp phù hợp.

  2. Nhà quản lý y tế và chính quyền địa phương: Thông tin về tỷ lệ mắc bệnh và các yếu tố liên quan giúp hoạch định kế hoạch phát triển y tế, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

  3. Giảng viên và sinh viên ngành y tế công cộng, y học: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về thiết kế nghiên cứu bệnh – chứng, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng hoạt động trong lĩnh vực sức khỏe phụ nữ: Cung cấp cơ sở khoa học để triển khai các chương trình giáo dục sức khỏe, truyền thông thay đổi hành vi và hỗ trợ cộng đồng phòng chống NKĐSDD.

Câu hỏi thường gặp

  1. NKĐSDD là gì và tại sao nó quan trọng?
    NKĐSDD là nhiễm khuẩn từ âm hộ đến cổ tử cung, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản và chất lượng cuộc sống phụ nữ. Bệnh có thể gây viêm nhiễm, biến chứng thai nghén và tăng nguy cơ lây nhiễm HIV.

  2. Tỷ lệ mắc NKĐSDD tại huyện Đại Từ như thế nào?
    Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc NKĐSDD là 45,3% trong phụ nữ 18-49 tuổi có chồng tại hai xã Tân Linh và Yên Lãng, cao hơn mức trung bình quốc gia.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến nguy cơ mắc NKĐSDD?
    Kiến thức kém về bệnh, thực hành vệ sinh không đúng cách và sử dụng nguồn nước không sạch là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đáng kể.

  4. Việc sử dụng bao cao su có tác động như thế nào đến NKĐSDD?
    Phụ nữ không sử dụng bao cao su có nguy cơ mắc NKĐSDD cao gấp 3,17 lần so với người sử dụng, cho thấy bao cao su là biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

  5. Tiếp cận dịch vụ y tế có giúp giảm tỷ lệ NKĐSDD không?
    Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan rõ ràng giữa tiếp cận dịch vụ y tế và tình trạng bệnh, có thể do hạn chế về nhận thức và chất lượng dịch vụ tại địa phương.

Kết luận

  • Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới tại huyện Đại Từ là 45,3%, với tác nhân chủ yếu là tạp khuẩn và nấm Candida.
  • Kiến thức và thực hành vệ sinh cá nhân có liên quan chặt chẽ đến nguy cơ mắc NKĐSDD, với OR lần lượt là 3,49 và 2,88.
  • Điều kiện vệ sinh môi trường, đặc biệt là nguồn nước không sạch, làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên 4,55 – 5,29 lần.
  • Tiếp cận dịch vụ y tế chưa có mối liên quan rõ ràng với tình trạng NKĐSDD, cần cải thiện chất lượng và nhận thức cộng đồng.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về giáo dục sức khỏe, cải thiện vệ sinh môi trường và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế nhằm giảm tỷ lệ NKĐSDD trong vòng 2-3 năm tới.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và cộng đồng cần phối hợp triển khai các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức và cải thiện điều kiện vệ sinh để phòng chống hiệu quả NKĐSDD, góp phần bảo vệ sức khỏe sinh sản cho phụ nữ vùng miền núi.