Tổng quan nghiên cứu

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những hoạt động trọng yếu của công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, số liệu thống kê cho thấy tình hình nợ thuế có xu hướng tăng qua các năm: năm 2018 là 1.543 tỷ đồng, năm 2019 tăng lên 1.953 tỷ đồng, năm 2020 là 1.946 tỷ đồng và năm 2021 tiếp tục tăng. Mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp cưỡng chế, tỷ lệ thu hồi nợ thuế chỉ đạt khoảng 60-80% tổng số tiền phải cưỡng chế, cho thấy còn nhiều khó khăn trong công tác này.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2018-2021, nhằm phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Mục tiêu cụ thể là nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế, giảm thiểu rủi ro thất thu, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng nộp thuế.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập và chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, khi nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến tăng nợ thuế và khó khăn trong thu hồi. Việc hoàn thiện kiểm soát nội bộ sẽ giúp Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nâng cao năng lực quản lý, tăng cường hiệu quả thu hồi nợ, góp phần ổn định nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kiểm soát nội bộ (KSNB) được hướng dẫn bởi Tổ chức quốc tế các Cơ quan Kiểm toán tối cao (INTOSAI) năm 2013, trong đó hệ thống KSNB bao gồm năm yếu tố chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Môi trường kiểm soát là nền tảng tạo nên kỷ cương và đạo đức trong tổ chức; đánh giá rủi ro giúp nhận diện và xử lý các rủi ro tiềm ẩn; hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục nhằm hạn chế rủi ro; thông tin và truyền thông đảm bảo luồng thông tin chính xác, kịp thời; giám sát giúp đánh giá và điều chỉnh hệ thống KSNB liên tục.

Ngoài ra, luận văn áp dụng các khái niệm về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế theo Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, nhấn mạnh vai trò của quản lý nợ trong việc theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế như một biện pháp bắt buộc nhằm thu hồi các khoản nợ quá hạn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp thu thập và phân tích số liệu thực tế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2018-2021. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các khoản nợ thuế và các biện pháp cưỡng chế được áp dụng trong giai đoạn này. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp phi xác suất, tập trung vào các trường hợp điển hình và dữ liệu tổng hợp từ hệ thống quản lý thuế.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ thu hồi nợ qua các năm, phân loại nợ theo nhóm và đánh giá hiệu quả các biện pháp cưỡng chế. Ngoài ra, phương pháp so sánh và phân tích đối chiếu được sử dụng để đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ so với các chuẩn mực INTOSAI và kinh nghiệm quốc tế. Thời gian nghiên cứu kéo dài 6 tháng, từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng nợ thuế và hiệu quả thu hồi: Tổng số nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai tăng từ 1.543 tỷ đồng năm 2018 lên khoảng 2.000 tỷ đồng năm 2021. Tỷ lệ thu hồi nợ thuế cưỡng chế đạt từ 60-80%, cho thấy hiệu quả cưỡng chế còn hạn chế.

  2. Kiểm soát nội bộ chưa đồng bộ: Qua đánh giá năm yếu tố KSNB, môi trường kiểm soát và hoạt động kiểm soát tại Cục Thuế còn nhiều hạn chế, đặc biệt về phân công trách nhiệm và quy trình kiểm soát chưa chặt chẽ. Ví dụ, việc phân loại nợ chưa được thực hiện đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế: Mặc dù có hệ thống quản lý thuế điện tử, nhưng việc tích hợp và sử dụng công nghệ trong quản lý nợ và cưỡng chế chưa tối ưu, ảnh hưởng đến tốc độ xử lý và theo dõi nợ thuế.

  4. Năng lực cán bộ và phối hợp liên ngành: Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý nợ chưa đồng đều, thiếu các kỹ năng phân tích rủi ro và xử lý tình huống phức tạp. Việc phối hợp giữa các phòng ban và các cơ quan liên quan chưa hiệu quả, làm giảm khả năng thu hồi nợ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ cơ cấu tổ chức và chính sách nhân sự chưa phù hợp, cũng như thiếu sự đầu tư đồng bộ cho công nghệ thông tin. So sánh với kinh nghiệm của các nước như Hàn Quốc, nơi áp dụng quy trình thu nợ 4 bước và sử dụng hệ thống thông tin tích hợp (TIS), Cục Thuế Đồng Nai còn nhiều điểm cần cải thiện để nâng cao hiệu quả.

Việc phân loại nợ theo nhóm và áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp là yếu tố then chốt giúp tăng tỷ lệ thu hồi. Ngoài ra, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường phối hợp liên ngành sẽ giúp xử lý kịp thời các khoản nợ khó thu hồi, giảm thiểu rủi ro thất thu.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện xu hướng nợ thuế qua các năm, tỷ lệ thu hồi theo từng biện pháp cưỡng chế, và bảng đánh giá thực trạng các yếu tố KSNB để minh họa rõ nét các điểm mạnh, điểm yếu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Kiện toàn bộ máy quản lý nợ thuế: Tăng cường bổ sung nhân lực có chuyên môn cao, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn cho từng bộ phận, đặc biệt là phòng quản lý nợ và cưỡng chế. Thời gian thực hiện: 12 tháng; Chủ thể: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai phối hợp với Tổng cục Thuế.

  2. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật: Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý nợ thuế nhằm tránh chồng chéo, tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho công tác cưỡng chế. Thời gian: 18 tháng; Chủ thể: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.

  3. Nâng cao năng lực chuyên môn: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng phân tích rủi ro, xử lý nợ khó thu hồi cho cán bộ công chức thuế. Thời gian: liên tục hàng năm; Chủ thể: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, Trường Đại học Lạc Hồng.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin: Đầu tư nâng cấp hệ thống quản lý thuế điện tử, tích hợp dữ liệu liên ngành để theo dõi, phân loại và cưỡng chế nợ hiệu quả hơn. Thời gian: 24 tháng; Chủ thể: Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.

  5. Tăng cường phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Cục Thuế và các cơ quan liên quan như Hải quan, Ngân hàng, Cơ quan đăng ký kinh doanh để xử lý kịp thời các trường hợp nợ thuế phức tạp. Thời gian: 12 tháng; Chủ thể: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, các cơ quan liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức ngành thuế: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về kiểm soát nội bộ và quy trình quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế, từ đó áp dụng hiệu quả trong công tác thực tiễn.

  2. Nhà quản lý tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.

  3. Giảng viên và sinh viên chuyên ngành kế toán, quản lý thuế: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu về quản lý thuế và kiểm soát nội bộ.

  4. Các nhà hoạch định chính sách: Cung cấp thông tin và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát nội bộ có vai trò gì trong quản lý nợ thuế?
    Kiểm soát nội bộ giúp phát hiện, ngăn ngừa sai phạm và rủi ro trong quy trình quản lý nợ thuế, đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả, minh bạch và tuân thủ pháp luật.

  2. Tại sao tỷ lệ thu hồi nợ thuế cưỡng chế không đạt 100%?
    Nguyên nhân gồm hạn chế về năng lực cán bộ, quy trình chưa hoàn chỉnh, thiếu phối hợp liên ngành và các khoản nợ khó thu hồi do doanh nghiệp bỏ trốn hoặc phá sản.

  3. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế phổ biến hiện nay là gì?
    Bao gồm trích tiền từ tài khoản ngân hàng, khấu trừ tiền lương, dừng làm thủ tục hải quan, ngừng sử dụng hóa đơn, kê biên tài sản, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ trong quản lý nợ thuế?
    Cần kiện toàn bộ máy quản lý, hoàn thiện chính sách pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường phối hợp liên ngành.

  5. Kinh nghiệm quốc tế nào có thể áp dụng cho Cục Thuế tỉnh Đồng Nai?
    Ví dụ như Hàn Quốc áp dụng quy trình thu nợ 4 bước kết hợp hệ thống thông tin tích hợp, sử dụng công ty quản lý tài sản công để bán tài sản tịch biên, giúp nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.

Kết luận

  • Kiểm soát nội bộ là công cụ thiết yếu giúp nâng cao hiệu quả quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.
  • Thực trạng nợ thuế tăng cao và tỷ lệ thu hồi chưa đạt kỳ vọng do nhiều hạn chế về quy trình, năng lực và công nghệ.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp toàn diện từ kiện toàn bộ máy, hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực đến ứng dụng công nghệ và phối hợp liên ngành.
  • Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế trong giai đoạn tới.
  • Đề nghị các cơ quan liên quan sớm triển khai các giải pháp đề xuất nhằm đảm bảo nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch.

Hành động tiếp theo: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai cần xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các giải pháp trong vòng 12-24 tháng, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Các nhà quản lý và cán bộ công chức ngành thuế được khuyến khích nghiên cứu và áp dụng các kiến thức từ luận văn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.