I. Tổng Quan Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường ĐTM Hiện Nay
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là quá trình phân tích, dự báo tác động của dự án đầu tư đến môi trường. Mục tiêu là đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp khi triển khai dự án. Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 và 2014 định nghĩa ĐTM một cách ngắn gọn, nhấn mạnh vào việc phân tích và dự báo tác động, từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường. Các quy định pháp luật về ĐTM không chỉ thể hiện trong Luật Bảo vệ Môi trường mà còn ở các văn bản chuyên ngành khác như Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Khoáng sản, Bộ luật Dân sự, pháp luật hành chính, Bộ luật Hình sự, pháp luật tố tụng. Các văn bản này liên kết chặt chẽ, cung cấp cơ sở pháp lý cho ĐTM.
1.1. Khái niệm và vai trò của ĐTM trong dự án đầu tư
Dự án đầu tư là công cụ quản lý vốn, vật tư, lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong thời gian dài. Dưới góc độ khoa học pháp lý, ĐTM là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
1.2. Sự phát triển của pháp luật về ĐTM trên thế giới và Việt Nam
Năm 1973 và 1977, Bộ trưởng Bộ môi trường các nước thành viên EC đã nhóm họp để xem xét về chương trình hành động môi trường của Cộng đồng. Việt Nam ban hành nhiều văn bản quan trọng như Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
II. Vấn Đề Thách Thức Trong Thực Hiện ĐTM Dự Án Đầu Tư
Việc thực hiện ĐTM đối với các dự án đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức. Đòi hỏi các quy định pháp luật phải hoàn thiện để đáp ứng các tiêu chuẩn về mặt nội dung, thể hiện nội dung phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng về công tác bảo vệ môi trường; phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội. Tính toàn diện đòi hỏi pháp luật về ĐTM phải có đầy đủ các quy phạm pháp luật (QPPL) phù hợp với đặc trưng của hoạt động bảo vệ môi trường và thể hiện thống nhất trong hệ thống văn bản QPPL tương ứng. Đồng thời trong từng chế định pháp luật đó phải có đầy đủ các QPPL cần thiết.
2.1. Rủi ro về môi trường và sức khỏe cộng đồng từ dự án
Hầu hết các dự án phát triển kinh tế - xã hội đều gây ra những tác động đến cộng đồng dân cư sống trong vùng có dự án và cộng đồng dân cư có quyền tham gia vào việc ĐTM của dự án.
2.2. Khó khăn trong việc thu thập và đánh giá dữ liệu môi trường
Thông thường, để lập báo cáo ĐTM, chủ dự án hoặc nhà tư vấn thực hiện theo các bước sau: khảo sát điều kiện địa lý, địa chất, khí tượng, thủy văn; Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội; Khảo sát, thu mẫu, đo đạc và phân tích các mẫu không khí, mẫu nước, mẫu đất trong và xung quanh khu vực dự án.
2.3. Thiếu nguồn lực tài chính và nhân lực cho ĐTM
Dự toán kinh phí xây dựng công trình BVMT và thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường; Phương án tổ chức thực hiện các biện pháp BVMT.
III. Cách Lập Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường ĐTM Chuẩn
Để lập báo cáo ĐTM một cách chính xác và hiệu quả, cần tuân thủ các bước và quy trình theo quy định của pháp luật. Việc tham vấn cộng đồng là một bước quan trọng trong quá trình ĐTM, đảm bảo sự tham gia và đồng thuận của người dân địa phương. Sau khi hoàn thành báo cáo ĐTM, cần trình lên cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường để thẩm định và phê duyệt.
3.1. Xác định đối tượng và phạm vi đánh giá tác động
Xác định các yếu tố vi khí hậu trong khu vực dự án; Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án; Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án bằng các phương pháp thống kê, phân tích, thu thập, đánh giá nhanh.
3.2. Thu thập và phân tích dữ liệu về hiện trạng môi trường
Đánh giá mức độ tác động, ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm kể trên đến các yếu tố tài nguyên, môi trường, xã hội, con người xung quanh khu vực thực hiện dự án; Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho giai đoạn xây dựng dự án.
3.3. Xây dựng các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phương án quản lý môi trường quá trình hoạt động và dự phòng sự cố môi trường; Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án.
IV. Thủ Tục Phê Duyệt Báo Cáo ĐTM Dự Án Đầu Tư Cập Nhật 2024
Sau khi hoàn thành báo cáo ĐTM, chủ dự án cần trình lên cơ quan có thẩm quyền để thẩm định và phê duyệt. Thẩm quyền thẩm định và thời hạn thẩm định báo cáo ĐTM được quy định cụ thể tại Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. Về thẩm quyền, Bộ TN&MT tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM các dự án quy định tại Phụ lục III Nghị định 18/2005/NĐ-CP.
4.1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt ĐTM
Việc áp dụng trách nhiệm hành chính được tiến hành bởi người có thẩm quyền bao gồm chủ tịch UBND các cấp, chánh thanh tra, thanh tra chuyên ngành của Bộ TN&MT và của Sở TN&MT.
4.2. Quy trình thẩm định báo cáo ĐTM
Nội dung báo cáo phải thể hiện được các vấn đề: Xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; phương pháp ĐTM; Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và các hoạt động của dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường; Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội nơi thực hiện dự án, vùng lân cận và thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án.
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian phê duyệt ĐTM
Đánh giá, dự báo các nguồn thải và tác động của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; Đánh giá, dự báo, xác định biện pháp quản lý rủi ro của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; Biện pháp xử lý chất thải; Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; Kết quả tham vấn.
V. Ứng Dụng ĐTM Kinh Nghiệm Từ Các Quốc Gia Tiên Tiến
Nhiều quốc gia trên thế giới đã có những kinh nghiệm quý báu trong việc thực hiện ĐTM đối với các dự án đầu tư. Việc học hỏi và áp dụng những kinh nghiệm này có thể giúp Việt Nam nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường. Cộng hòa liên bang Đức là một trong những nước đưa ra chính sách mạnh mẽ nhất trên thế giới nhằm bảo vệ môi trường, trong đó có việc ban hành các đạo luật về môi trường.
5.1. Bài học từ Đức về quy trình ĐTM và quản lý môi trường
Tại Điều 23 Luật ĐTM quy định Bộ Môi trường chỉ thẩm tra, phê duyệt báo cáo ĐTM đối với loại: Dự án xây dựng cơ sở hạt nhân và các dự án bí mật quốc gia; dự án xây dựng nằm trên 2 tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
5.2. Giải pháp công nghệ tiên tiến trong xử lý chất thải
Cùng với việc đưa ra các biện pháp BVMT trong quá trình đầu tư, chủ dự án gắn hoạt động kinh tế với BVMT, thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững.
5.3. Tham vấn cộng đồng và công khai thông tin ĐTM
Việc tham vấn được tiến hành dưới hình thức họp cộng đồng dân cư do chủ dự án và UBND cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì với sự tham gia của những người đại diện cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản được UBND cấp xã triệu tập.
VI. Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật ĐTM cho Dự Án Đầu Tư
Để nâng cao hiệu quả công tác ĐTM và bảo vệ môi trường, cần có những giải pháp đồng bộ về pháp luật, chính sách và thực tiễn. Việc hoàn thiện pháp luật về ĐTM cần đảm bảo tính khả thi, minh bạch và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam. Pháp luật về ĐTM được coi là hoàn thiện nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn về mặt nội dung, thể hiện nội dung phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về công tác BVMT.
6.1. Nâng cao năng lực cán bộ và cơ sở vật chất cho ĐTM
Một số văn bản quan trọng được ban hành như Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
6.2. Tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm về ĐTM
Dự án đã được phê duyệt báo cáo ĐTM nhưng trong quá trình triển khai thực hiện có một trong những thay đổi dưới đây phải lập lại báo cáo ĐTM: Không triển khai dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM; Thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với phương án trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt.
6.3. Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong ĐTM
Bổ sung những hạng mục đầu tư có quy mô, công suất tương đương với đối tượng thuộc danh mục Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP; Có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ hoặc những thay đổi khác dẫn đến các công trình BVMT không có khả năng giải quyết được các vấn đề môi trường gia tăng; Theo đề nghị của chủ dự án.