I. Phân tích Bối cảnh và Chủ trương Đảng về Hội LHPN
Sau năm 1975, Việt Nam bước vào giai đoạn mới: hòa bình, thống nhất. Tuy nhiên, nền kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu do chiến tranh tàn phá. Điều kiện quốc tế cũng có nhiều khó khăn, viện trợ giảm, bị bao vây cấm vận. Tình hình biên giới phức tạp. Tuy vậy, Việt Nam có nguồn tài nguyên, lao động dồi dào và kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đảng xác định nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước và bảo vệ Tổ quốc. "Non sông gấm vóc Việt Nam, do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ" (Hồ Chí Minh). Vai trò của phụ nữ càng được nhấn mạnh trong bối cảnh mới.
1.1. Khó khăn và Thuận lợi sau Thống nhất Đất Nước
Khó khăn chồng chất khi nền kinh tế kiệt quệ, cơ sở hạ tầng yếu kém sau chiến tranh. Tuy nhiên, tinh thần đoàn kết dân tộc cao độ và khát vọng xây dựng đất nước mới là động lực lớn. Đảng Cộng Sản Việt Nam nhận thức rõ những thách thức này và từng bước tìm kiếm giải pháp.
1.2. Vai trò then chốt của Phụ nữ trong Bối cảnh Mới
Phụ nữ Việt Nam chiếm hơn 50% dân số và đóng góp quan trọng vào lực lượng lao động. Phát huy vai trò của phụ nữ là yếu tố then chốt để xây dựng và phát triển đất nước. Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp và phát huy sức mạnh của phụ nữ.
II. Đại hội Đảng VI Cách Đảng Đổi mới Tư duy về Công tác Phụ nữ
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong tư duy của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội. Giai đoạn đổi mới bắt đầu, tập trung vào cải cách kinh tế, mở cửa hội nhập. Đảng nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát huy mọi nguồn lực, bao gồm cả nguồn lực từ phụ nữ. Nghị quyết Đại hội VI nhấn mạnh đổi mới tư duy, chính sách đối với phụ nữ. Cần tạo điều kiện để phụ nữ phát huy tối đa tiềm năng, tham gia tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bình đẳng giới trở thành một trong những mục tiêu quan trọng của Đảng.
2.1. Chuyển đổi Tư duy Kinh tế và Tác động đến Phụ nữ
Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo cơ hội cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế, phát triển kinh tế gia đình, xóa đói giảm nghèo. Phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với nâng cao đời sống phụ nữ.
2.2. Nghị quyết của Đảng về Công tác Phụ nữ Định hướng mới
Nghị quyết thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng đối với công tác phụ nữ. Xác định rõ vai trò, vị trí của phụ nữ trong sự nghiệp đổi mới. Đặt ra những mục tiêu cụ thể về nâng cao trình độ, năng lực cho phụ nữ, tạo điều kiện để phụ nữ tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2.3. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong Phong trào Phụ Nữ
Vai trò lãnh đạo của Đảng được thể hiện qua việc ban hành các nghị quyết, chỉ thị về công tác phụ nữ. Đồng thời, chỉ đạo, định hướng hoạt động của Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam, tạo điều kiện để Hội phát huy vai trò nòng cốt trong phong trào phụ nữ.
III. Cách Hội LHPN Triển khai Chủ trương Đảng 1986 1991
Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam đã tích cực triển khai các chủ trương của Đảng, cụ thể hóa thành các chương trình hành động thiết thực. Hội tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức, phát triển hội viên. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở, bám sát nhu cầu của hội viên. Hội đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật. Tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ. Tăng cường hội nhập quốc tế, học hỏi kinh nghiệm của các nước.
3.1. Xây dựng và Củng cố Tổ chức Hội vững mạnh
Kiện toàn bộ máy tổ chức từ Trung ương đến cơ sở. Nâng cao năng lực cán bộ Hội. Phát triển hội viên, mở rộng phạm vi hoạt động của Hội. Tăng cường sự phối hợp giữa Hội với các ban ngành, đoàn thể.
3.2. Đổi mới Nội dung và Phương thức Hoạt động Hội
Chuyển từ hoạt động mang tính hành chính sang hoạt động mang tính xã hội, phục vụ nhu cầu của hội viên. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, từng nhóm đối tượng phụ nữ. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho phụ nữ.
3.3. Nâng cao Năng lực và Vai trò của Phụ nữ
Các cấp Hội phụ nữ đã thực sự hỗ trợ cho nền kinh tế thị trường phát triển và khoả lấp các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường thông qua sự trợ giúp về thông tin, tuyên truyền kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật, đóng góp ý kiến nhằm thúc đẩy sự ra đời của cơ chế, chính sách ch o phù hợp với thực tiễn cũng như thúc đẩy sự ra đời và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
IV. Hiệu quả Phong trào Phụ nữ sau Đổi mới 1986 1991
Phong trào phụ nữ có những chuyển biến tích cực. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội ngày càng được khẳng định. Nâng cao năng lực cho phụ nữ được chú trọng. Bình đẳng giới được thúc đẩy. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế: vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ còn nhiều, bình đẳng giới chưa thực sự được đảm bảo, năng lực của một bộ phận cán bộ Hội còn hạn chế. Hội tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong xã hội. Hội tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ vào tổ chức, thực hiện tốt quyền tự do hội họp, góp phần thực hiện khối đại đoàn kết dân tộc, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của giới nữ th am gia vào giải quyết các vấn đề xã hội đặt ra.
4.1. Đóng góp của Phụ nữ vào Phát triển Kinh tế
Phụ nữ tham gia tích cực vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần tăng trưởng kinh tế. Nhiều phụ nữ trở thành chủ doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Phụ nữ và công tác xóa đói giảm nghèo được đặc biệt quan tâm.
4.2. Nâng cao Trình độ và Vị thế của Phụ nữ
Tỷ lệ phụ nữ tham gia vào các cấp quản lý, lãnh đạo tăng lên. Trình độ học vấn, chuyên môn của phụ nữ được nâng cao. Quyền của phụ nữ được pháp luật bảo vệ.
4.3. Thách thức và Hạn chế cần vượt qua
Vẫn còn tình trạng phân biệt đối xử với phụ nữ trong một số lĩnh vực. Gánh nặng gia đình, con cái ảnh hưởng đến sự phát triển của phụ nữ. Năng lực của cán bộ Hội cần được nâng cao để đáp ứng yêu cầu mới.
V. Giai đoạn 1991 1996 Hội nhập và Phát triển Hội viên
Giai đoạn này, đất nước tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Hội LHPN tiếp tục củng cố tổ chức, phát triển phát triển hội viên, và đa dạng hóa các hoạt động. Đảng đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao năng lực cho phụ nữ, để họ tham gia một cách bình đẳng vào sự phát triển của đất nước. Hoạt động đối ngoại của Hội cũng được tăng cường, trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế.
5.1. Phát triển Hội viên và Mở rộng Địa bàn hoạt động
Phát triển số lượng và chất lượng hội viên. Mở rộng địa bàn hoạt động của Hội, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường sự gắn kết giữa Hội với hội viên.
5.2. Nâng cao Năng lực cho Phụ nữ trong Thời kỳ Hội nhập
Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho phụ nữ. Hỗ trợ phụ nữ tiếp cận thông tin, khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. Tạo điều kiện để phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị.
VI. Bài học Kinh nghiệm từ Lãnh đạo của Đảng đối với Hội LHPN
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng Sản Việt Nam là yếu tố then chốt để Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam phát triển và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cần tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ. Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của Hội. Tăng cường sự phối hợp giữa Đảng, Nhà nước, Hội và các ban ngành, đoàn thể. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả công tác phụ nữ.
6.1. Tầm quan trọng của Vai trò lãnh đạo của Đảng
Đảng là người định hướng, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của Hội. Đảng tạo điều kiện để Hội phát huy vai trò, trách nhiệm của mình trong xã hội.
6.2. Phát huy Tính Chủ động Sáng tạo của Hội
Hội cần chủ động nắm bắt tình hình, nhu cầu của hội viên để xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động phù hợp. Hội cần sáng tạo trong việc tìm kiếm các nguồn lực, mở rộng quan hệ hợp tác.