Thực Trạng Biểu Hiện Căng Thẳng Tâm Lý Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Ở Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Phương Đông

Chuyên ngành

Y Tế Công Cộng

Người đăng

Ẩn danh

2021

101
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Căng Thẳng Tâm Lý Ở Nhân Viên Y Tế Thực Trạng

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe tâm thần (SKTT) là nền tảng cho sự khỏe mạnh và hoạt động hiệu quả của các cá nhân. SKTT không chỉ là trạng thái không có rối loạn tâm thần mà còn là trạng thái thoải mái, tự tin vào năng lực, tính tự chủ. Bên cạnh những hội chứng trầm cảm, lo âu, thì căng thẳng tâm lý là một trong những trạng thái tâm lý ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Khi bị stress, con người sẽ có những biểu hiện về tâm lý, cảm xúc bất thường, ảnh hưởng đến sức khỏe, gây ra những khó khăn trong cuộc sống, công việc và trở thành gánh nặng xã hội. Trong xã hội ngày càng phát triển, sự quan tâm, hiểu biết, nhận thức về SKTT ngày càng được nâng cao, song các vấn đề và số lượng người gặp phải vấn đề về SKTT cũng ngày càng gia tăng với khoảng 25% dân số và 20% người lao động trên toàn thế giới. Theo số liệu của Viện nghiên cứu căng thẳng tâm lý Hoa Kỳ, nguyên nhân hàng đầu gây nên căng thẳng ở Mỹ là do áp lực công việc.

1.1. Định Nghĩa Nhân Viên Y Tế NVYT Theo Chuẩn Quốc Tế

Theo Báo cáo Sức khỏe Thế giới của WHO năm 2006, nhân lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia vào các hoạt động với mục đích nâng cao sức khỏe cho mọi người. NVYT bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế: bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ, kỹ thuật viên và những người quản lý và nhân viên khác (nhân viên kế toán, cấp dưỡng, lái xe, hộ lý). Họ góp phần quan trọng và quyết định việc thực hiện chức năng của hầu hết các hệ thống y tế. Tại Việt Nam, theo Thông tư số 28/2014/TT-BYT, NVYT là toàn bộ số lao động hiện đang công tác trong các cơ sở y tế (kể cả công và tư, kể cả biên chế và hợp đồng). Căn cứ theo Thông tư 28/2014/TT-BYT, nhân viên y tế khối lâm sàng là những người trực tiếp tham gia vào quá trình khám, chữa bệnh của người bệnh.

1.2. Căng Thẳng Tâm Lý Căng Thẳng Nghề Nghiệp Phân Biệt

Căng thẳng tâm lý là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi. Theo Hans Selye, căng thẳng tâm lý là một phản ứng sinh học không đặc hiệu của cơ thể với những tình huống căng thẳng. Theo nghiên cứu G. Butler, khái niệm chung về căng thẳng tâm lý bao gồm hai khía cạnh: Tình huống căng thẳng tâm lý: chỉ tác nhân xâm phạm hay kích thích gây ra căng thẳng tâm lý và Đáp ứng căng thẳng tâm lý: dùng để chỉ trạng thái phản ứng với căng thẳng tâm lý (phản ứng sinh lý và phản ứng tâm lý). Căng thẳng tâm lý do nghề nghiệp được Viện nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp định nghĩa là những phản ứng có hại về thể chất và cảm xúc xảy ra khi có những yêu cầu của công việc không phù hợp với năng lực, nguồn lực hoặc nhu cầu của người làm việc. Nghiên cứu sử dụng định nghĩa căng thẳng tâm tâm lý theo Hans Selye.

II. Cách Nhận Biết Biểu Hiện Của Căng Thẳng Tâm Lý Ở NVYT

Dấu hiệu đầu tiên và dễ nhận biết nhất của căng thẳng tâm lý là mệt mỏi. Tiếp đó, người gặp phải vấn đề căng thẳng tâm lý cảm thấy suy kiệt về tinh thần và thể lực. Họ mất khả năng tự đánh giá mình và thường xuyên cáu giận. Theo Institute of mental health, biểu hiện của căng thẳng tâm lý được phân chia làm 4 thành tố về: nhận thức, cảm xúc, sinh lý và hành vi. Trong đó, biểu hiện về cảm xúc và nhận thức là dấu hiệu dễ nhận biết căng thẳng tâm lý. Biểu hiện cảm xúc cụ thể: ủ rũ, buồn rầu, dễ xúc động, dễ nổi nóng, tổn thương, bức bối, không xoa dịu được căng thẳng. Đối với các biểu hiện về nhận thức gồm: có nhiều suy nghĩ lo âu, cảm thấy mất lòng tin hay nghi ngờ, không thể tập trung. Nghiên cứu tại BVĐK Phương Đông mô tả biểu hiện căng thẳng tâm lý về cảm xúc thông qua 7 tiểu mục thuộc phần căng thẳng trong thang đo DASS-21.

2.1. Ảnh Hưởng Của Căng Thẳng Tâm Lý Đến Sức Khỏe Cá Nhân

Căng thẳng tâm lý có thể tác động đến hầu hết các cơ quan, bộ phận trên cơ thể khi mức độ căng thẳng cao và xảy ra thường xuyên. Căng thẳng gây ảnh hưởng đến: Hệ thần kinh dễ bị kích thích, nhức đầu và mất ngủ dẫn đến các bệnh mạn tính (huyết áp, tim mạch, hô hấp, cơ xương khớp, gan, thận…) hoặc bệnh tâm thần trở nên trầm trọng hơn; Sinh lực hao mòn khiến cơ thể mệt mỏi; Khả năng miễn dịch của cơ thể suy giảm làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm nhiễm; Thay đổi hệ thống sinh sản ở cả nam và nữ (rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, giảm sản xuất testosterone và tinh trùng, …). Ngoài ra theo Bowe, căng thẳng tâm lý ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, làm chậm quá trình tiêu hóa. Một nghiên cứu gần đây cho thấy mức độ căng thẳng cao có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng tự nhiên của các vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ, dẫn đến khó tiêu, rối loạn chức năng đại tràng, viêm loét dạ dày – tá tràng,…

2.2. Tác Động Tiêu Cực Đến Gia Đình Hiệu Quả Công Việc Của NVYT

Ảnh hưởng tiêu cực của căng thẳng tâm lý đối với sức khỏe, gia đình và công việc đều như nhau vì căng thẳng ở mặt này đương nhiên sẽ tác động đến những mặt khác. Căng thẳng cao và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cảm xúc, cách cư xử. Theo thống kê căng thẳng của Hoa Kỳ 54% đối tượng cho biết căng thẳng đã khiến họ đánh nhau với những người thân thiết. Bên cạnh đó, căng thẳng cũng là một trong số nguyên nhân gây gia tăng tỷ lệ ly hôn và tự sát trong cộng đồng. Theo số liệu của Viện nghiên cứu căng thẳng tâm lý Hoa Kỳ có 48% số người căng thẳng cho rằng căng thẳng tâm lý có tác động tiêu cực đến nghề nghiệp của họ, 31% gặp khó khăn trong việc quản lý công việc.

III. Cập Nhật Thực Trạng Căng Thẳng Tâm Lý Của NVYT Toàn Cầu

Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về SKTT nói chung và căng thẳng tâm lý trên các đối tượng và tình huống khác nhau. Với những đặc thù về tính chất công việc, NVYT làm việc tại BV, đặc biệt NVYT khối lâm sàng là người trực tiếp chăm sóc và tiếp xúc với BN - người mang nguồn nguy cơ lây nhiễm bệnh cao và luôn có trạng thái tâm lý không tốt vì bệnh tật – là đối tượng có nguy cơ căng thẳng tâm lý do nghề nghiệp mang lại. Chính vì điều này, các nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng, yếu tố liên quan đến SKTT của NVYT tại các BV/trung tâm chăm sóc sức khỏe trên thế giới ngày càng phổ biến. Nghiên cứu của Ito, Shinya và cộng sự (2014) về thực trạng căng thẳng tâm lý trên 9137 NVYT tại 20 bệnh viện tại Nhật Bản với bộ công cụ BJSQ cho thấy những rủi ro liên quan đến sức khỏe do căng thẳng nghề nghiệp ở NVYT cao hơn 10% so tỷ lệ trung bình trên cả nước.

3.1. Áp Lực Quá Tải Thiếu Hỗ Trợ Yếu Tố Gây Căng Thẳng

Nghiên cứu của Ito, Shinya và cộng sự (2014) chỉ ra các yếu tố liên quan dẫn đến căng thẳng nghề nghiệp được xác định do áp lực quá tải công việc, làm thêm giờ và thiếu hỗ trợ tại CSYT. Một nghiên cứu của Shamsudin SB (2018) sử dụng bộ công cụ DASS-21 để đánh giá mức độ trầm cảm, lo lắng và căng thẳng của các NVYT tại quận Kota Kinabalu - Ấn Độ cho cũng cho thấy tỷ lệ trầm cảm, lo âu và căng thẳng được ghi nhận lần lượt là 16,2%, 26,3% và 11,4%. Trong đó, nghề nghiệp được xác định là yếu tố quan trọng nhất gây ra trầm cảm, lo lắng và căng thẳng ở NVYT.

3.2. Đại Dịch COVID 19 Tác Động Lớn Đến Sức Khỏe Tâm Thần NVYT

Đại dịch COVID-19 đã làm gia tăng đáng kể áp lực công việcnguy cơ lây nhiễm cho NVYT trên toàn thế giới. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng NVYT tuyến đầu phải đối mặt với mức độ căng thẳng tâm lý cao hơn so với các nhân viên khác. Sự lo lắng về nguy cơ lây nhiễm cho bản thân và gia đình, cùng với việc chứng kiến sự đau khổ và mất mát của bệnh nhân, đã gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần của NVYT.

IV. Nghiên Cứu Thực Trạng Tại Bệnh Viện Đa Khoa Phương Đông 2021

Nghiên cứu “Thực trạng biểu hiện căng thẳng tâm lý và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế khối lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa (BVĐK) Phương Đông, năm 2021” được tiến hành từ tháng 3/2021 đến tháng 6/2021 tại BVĐK Phương Đông nhằm tìm hiểu tình trạng biểu hiện căng thẳng và một số yếu tố liên quan trong nhóm nhân viên y tế (NVYT) khối lâm sàng. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang và sử dụng số liệu thu thập qua bộ câu hỏi tự điền. Tổng số có 203 NVYT tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy tỷ lệ biểu hiện căng thẳng tâm lý ở NVYT khối lâm sàng là 77,4%.

4.1. Mức Độ Căng Thẳng Tâm Lý Phổ Biến Nhất Là Gì

Trong đó mức độ biểu hiện căng thẳng tâm lý lần lượt là nhẹ (42,3%), vừa (28,9%) và nặng (6,2%). Điều này cho thấy phần lớn NVYT khối lâm sàng tại BVĐK Phương Đông trải qua căng thẳng tâm lý ở mức độ nhẹ và vừa. Tuy nhiên, việc có một tỷ lệ nhỏ NVYT trải qua căng thẳng nặng cũng là một vấn đề đáng quan tâm.

4.2. Yếu Tố Cá Nhân Nào Liên Quan Đến Căng Thẳng Tâm Lý

Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng biểu hiện căng thẳng tâm lý (p<0,05) gồm: tuổi, tình trạng hôn nhân, vị trí việc làm, thâm niên công tác, hoạt động thể lực, nhà ở, thu nhập bình quân đầu người/tháng của gia đình, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, làm thêm giờ, mức độ hài lòng với công việc, mức độ ổn định của công việc, thái độ không tốt từ bệnh nhân (BN) hoặc người nhà bệnh nhân; mức độ phù hợp giữa thu nhập và mức lao động, mức độ hài lòng với hình thức động viên/khuyến khích từ bệnh viện (BV), cơ hội học tập và nâng cao trình độ chuyên môn.

V. Giải Pháp Giảm Căng Thẳng Cho NVYT Tại Bệnh Viện Phương Đông

Nghiên cứu khuyến nghị ban lãnh đạo bệnh viện đa khoa Phương Đông cần quan tâm, chia sẻ, động viên và can thiệp bằng biện pháp phù hợp đối với toàn thể nhân viên nói chung và NVYT khối lâm sàng có biểu hiện căng thẳng tâm lý nói riêng. Đặc biệt là nhóm NVYT có tỷ lệ căng thẳng cao (kỹ thuật viên, điều dưỡng, hộ sinh). Đồng thời, xây dựng chế độ lương, mức hỗ trợ rõ ràng, phù hợp với NVYT. Xem xét thay đổi hình thức khen thưởng, động viên đối với NVYT vào các dịp sinh nhật, lễ, Tết, . để phù hợp với tâm tư nguyện vọng của nhân viên. Bên cạnh đó, tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, hội thi để kiểm tra, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn cũng như tạo ra môi trường thi đua, giải trí, gắn kết đối với NVYT.

5.1. Tăng Cường Hỗ Trợ Từ Cấp Quản Lý Đồng Nghiệp

Việc xây dựng một môi trường làm việc hỗ trợ, nơi NVYT cảm thấy được lắng nghe và thấu hiểu, là rất quan trọng. Các cấp quản lý nên thường xuyên trao đổi với nhân viên để nắm bắt những khó khăn và áp lực mà họ đang gặp phải. Bên cạnh đó, việc tạo điều kiện cho NVYT tham gia các hoạt động nhóm, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau cũng có thể giúp giảm bớt căng thẳng tâm lý.

5.2. Nâng Cao Kỹ Năng Đối Phó Với Căng Thẳng Tự Chăm Sóc

Mặt khác, nhóm NVYT cần tìm hiểu, học cách quản lý căng thẳng tâm lý, chủ động thực hiện và duy trì những hành vi có lợi giúp giảm nguy cơ cẳng thẳng như: tập luyện thể lực, sắp xếp công việc khoa học, hợp lý, rèn luyện kỹ năng giao tiếp ứng xử,… để giảm nguy cơ căng thẳng tâm lý. Các khóa đào tạo về kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp hiệu quả, và các phương pháp thư giãn có thể giúp NVYT đối phó với áp lực công việc tốt hơn.

VI. Kết Luận Căng Thẳng Tâm Lý Vấn Đề Cần Quan Tâm Ở NVYT

Nghiên cứu này cung cấp những thông tin quan trọng về thực trạng và các yếu tố liên quan đến căng thẳng tâm lý của NVYT khối lâm sàng tại BVĐK Phương Đông. Kết quả cho thấy rằng căng thẳng tâm lý là một vấn đề phổ biến trong nhóm NVYT này và có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình và yếu tố công việc. Việc giải quyết vấn đề căng thẳng tâm lý của NVYT là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe tâm thần và hiệu quả công việc của họ.

6.1. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp

Các nghiên cứu tiếp theo nên tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp nhằm giảm căng thẳng tâm lý cho NVYT. Điều này có thể bao gồm việc đánh giá hiệu quả của các chương trình đào tạo về kỹ năng quản lý căng thẳng, các biện pháp hỗ trợ tâm lý, và các thay đổi trong môi trường làm việc.

6.2. Chính Sách Hỗ Trợ Đảm Bảo Sức Khỏe Nghề Nghiệp Cho NVYT

Cần có các chính sách hỗ trợ cụ thể để đảm bảo sức khỏe nghề nghiệp và tinh thần cho NVYT. Điều này bao gồm việc đảm bảo chế độ lương thưởng hợp lý, tạo điều kiện để NVYT được nghỉ ngơi đầy đủ, và cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý khi cần thiết. Việc đầu tư vào sức khỏe tâm thần của NVYT là một đầu tư vào chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của bệnh nhân.

28/05/2025
Thực trạng biểu hiện căng thẳng tâm lý và một số yếu tố liên quan ở nhân viên y tế khối lâm sàng tại bệnh viện đa khoa phương đông năm 2021
Bạn đang xem trước tài liệu : Thực trạng biểu hiện căng thẳng tâm lý và một số yếu tố liên quan ở nhân viên y tế khối lâm sàng tại bệnh viện đa khoa phương đông năm 2021

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu có tiêu đề Căng Thẳng Tâm Lý Ở Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Phương Đông: Thực Trạng Và Yếu Tố Liên Quan cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình trạng căng thẳng tâm lý mà nhân viên y tế đang phải đối mặt. Nghiên cứu này không chỉ nêu rõ thực trạng căng thẳng trong môi trường bệnh viện mà còn phân tích các yếu tố liên quan, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về nguyên nhân và hệ quả của vấn đề này.

Bằng cách khám phá tài liệu này, độc giả sẽ nhận được những thông tin quý giá về cách thức mà căng thẳng ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc và sức khỏe tâm lý của nhân viên y tế. Điều này không chỉ có lợi cho các nhà quản lý bệnh viện mà còn cho những ai quan tâm đến sức khỏe tâm thần trong ngành y tế.

Nếu bạn muốn mở rộng kiến thức về căng thẳng trong công việc, hãy tham khảo thêm tài liệu Luận văn nghiên cứu về căng thẳng trong công việc và kết quả công việc của nhân viên kinh doanh tại tphcm, nơi phân tích căng thẳng trong một lĩnh vực khác. Ngoài ra, tài liệu Ảnh hưởng của căng thẳng trong công việc đến sự hài lòng của nhân viên vnpt vinaphone tỉnh bình thuận cũng sẽ cung cấp thêm góc nhìn về mối liên hệ giữa căng thẳng và sự hài lòng trong công việc. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề căng thẳng trong môi trường làm việc.