Tổng quan nghiên cứu

Ô nhiễm tiếng ồn trong môi trường lao động là một vấn đề sức khỏe nghề nghiệp nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thính lực của người lao động. Theo báo cáo quan trắc môi trường lao động năm 2017 tại 03 nhà máy thủy điện thuộc Công ty Thủy điện Ialy, tỉnh Gia Lai, có tới 47% mẫu tiếng ồn vượt quy chuẩn cho phép (QCCP). Tiếng ồn vượt mức kéo dài là nguyên nhân chính gây giảm thính lực nghề nghiệp (GTL NN), dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp (ĐNN) – một trong ba bệnh nghề nghiệp phổ biến tại Việt Nam. Năm 2020, nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả thực trạng ô nhiễm tiếng ồn, GTL NN và xác định các yếu tố liên quan tại 03 nhà máy thủy điện Ialy với 69 người lao động tham gia. Mục tiêu cụ thể là đánh giá mức độ tiếng ồn, tỷ lệ GTL NN và các yếu tố cá nhân, môi trường, thực hành phòng chống GTL NN ảnh hưởng đến sức khỏe thính lực của người lao động. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2021 tại tỉnh Gia Lai, góp phần nâng cao nhận thức và đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, nhằm giảm thiểu tỷ lệ GTL NN và cải thiện điều kiện làm việc trong ngành thủy điện. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe người lao động, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp và cơ quan quản lý trong việc xây dựng chính sách ATVSLĐ phù hợp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về ô nhiễm tiếng ồn và ảnh hưởng sức khỏe nghề nghiệp, tập trung vào ba khái niệm chính: tiếng ồn và các đại lượng vật lý (cường độ dB, tần số Hz), giảm thính lực nghề nghiệp và bệnh điếc nghề nghiệp, cùng các biện pháp phòng chống GTL NN. Tiếng ồn được định nghĩa là âm thanh không mong muốn gây khó chịu, ảnh hưởng đến khả năng làm việc và nghỉ ngơi của người lao động. Cường độ tiếng ồn được đo bằng đơn vị Decibel (dB), với mức quy chuẩn cho phép là 85 dBA trong 8 giờ làm việc. Giảm thính lực nghề nghiệp được xác định khi ngưỡng nghe tại tần số 4000Hz đạt từ 50-60 dB, đối xứng hai tai, biểu hiện bằng khuyết hình chữ V trên thính lực đồ. Các biện pháp phòng chống bao gồm kỹ thuật giảm tiếng ồn tại nguồn, sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân như nút tai, chụp tai chống ồn, và tổ chức nghỉ ngơi hợp lý. Khung lý thuyết cũng đề cập đến các yếu tố cá nhân (tuổi, tuổi nghề, giới tính), môi trường làm việc (cường độ và tần suất tiếp xúc tiếng ồn), và thực hành phòng chống GTL NN (sử dụng thiết bị bảo hộ, tham gia tập huấn).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp phỏng vấn và hồi cứu số liệu sơ cấp. Đối tượng nghiên cứu là 69 người lao động vận hành trực điện và trực máy tại 03 nhà máy thủy điện Ialy, đã được đo thính lực và có kết quả quan trắc tiếng ồn tại vị trí làm việc. Cỡ mẫu toàn bộ được chọn theo tiêu chí: người lao động tiếp xúc tiếng ồn, có khả năng trả lời phỏng vấn và đồng ý tham gia. Dữ liệu tiếng ồn gồm 39 mẫu đo tại các vị trí làm việc, được thu thập bằng máy Casella Cel-63X, đo tiếng ồn chung và phân tích theo dải tần từ 63Hz đến 8KHz. Đo thính lực sơ bộ được thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 11737-1:2016 bằng máy RION-M1C1, đo ngưỡng nghe đơn âm tại các tần số 500Hz đến 8000Hz. Phỏng vấn thực hành phòng chống GTL NN sử dụng bộ câu hỏi gồm 10 câu, đánh giá tổng điểm thực hành. Số liệu được nhập liệu bằng Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 20, sử dụng tần số, tỷ lệ %, kiểm định Fisher exact test để xác định mối liên quan giữa các biến. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, được Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn: Trong 39 mẫu đo tiếng ồn chung tại 03 nhà máy, có 14 mẫu (35,9%) vượt QCCP 85 dBA. Tại khu vực vận hành trực điện, 5/15 mẫu (33,3%) vượt chuẩn; khu vực vận hành trực máy có 9/24 mẫu (37,5%) vượt chuẩn. Cường độ tiếng ồn dao động từ 46,9 đến 105,7 dBA, trung bình 78,6 ± 15,2 dBA. Nhà máy Sê San 3 có tỷ lệ mẫu vượt chuẩn cao nhất (53,8%), tiếp theo là Ialy (30,1%) và PleiKrông (23,1%). Tiếng ồn phân tích theo dải tần vượt chuẩn tập trung ở tần số cao từ 500Hz đến 8KHz với tỷ lệ 23,1%.

  2. Tình trạng giảm thính lực nghề nghiệp: Trong 69 người lao động được đo thính lực, 19 người (27,54%) bị giảm thính lực, trong đó 14 người (20,29%) được xác định là GTL NN (giảm thính lực hai tai, đối xứng, đỉnh tại 4000Hz). Tỷ lệ GTL NN cao nhất tại nhà máy Ialy (31,42%), thấp nhất tại PleiKrông (5,89%). Khu vực vận hành trực máy có tỷ lệ GTL NN 23,3%, cao hơn khu vực vận hành trực điện (15,4%).

  3. Mối liên quan với yếu tố cá nhân và vị trí làm việc: Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa GTL NN với tuổi đời, tuổi nghề và vị trí làm việc (p > 0,05).

  4. Mối liên quan với thực hành phòng chống GTL NN: Thực hành chung về phòng chống GTL NN có liên quan có ý nghĩa với GTL NN (p < 0,05; OR = 4,8). Cụ thể, người lao động có thực hành sử dụng chụp/nút tai chống ồn không đạt có nguy cơ GTL NN cao gấp 4,05 lần; thực hành nghỉ giữa ca làm việc không đạt có nguy cơ cao gấp 12,75 lần; không tham gia tập huấn phòng chống GTL NN có nguy cơ cao gấp 4,02 lần so với nhóm đạt yêu cầu.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ô nhiễm tiếng ồn tại 03 nhà máy thủy điện Ialy tương đối cao, với hơn một phần ba mẫu vượt quy chuẩn cho phép, đặc biệt tại các vị trí vận hành trực máy. Cường độ tiếng ồn trung bình khoảng 78,6 dBA, tương đương với các nghiên cứu trong ngành dệt may, đóng tàu và khai thác khoáng sản trên thế giới. Tỷ lệ GTL NN 20,29% phản ánh nguy cơ sức khỏe nghề nghiệp đáng kể, cao hơn một số ngành công nghiệp nhẹ nhưng thấp hơn các ngành công nghiệp nặng khác. Mối liên quan không rõ ràng giữa GTL NN với tuổi nghề và vị trí làm việc có thể do đa số người lao động có tuổi nghề trên 10 năm và đặc thù công việc tương đồng. Thực hành phòng chống GTL NN đóng vai trò quan trọng, khi các yếu tố như sử dụng thiết bị bảo hộ, nghỉ ngơi hợp lý và tham gia tập huấn có ảnh hưởng rõ rệt đến nguy cơ GTL NN. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước, nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục, đào tạo và kiểm soát môi trường lao động. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ tiếng ồn vượt chuẩn và biểu đồ thực hành phòng chống GTL NN để minh họa rõ ràng hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường kiểm soát tiếng ồn tại nguồn: Công ty thủy điện Ialy cần đầu tư cải tiến công nghệ, bảo trì thiết bị máy móc để giảm phát sinh tiếng ồn, đặc biệt tại các vị trí hầm tua bin và máy nén khí. Mục tiêu giảm tỷ lệ mẫu tiếng ồn vượt QCCP xuống dưới 20% trong vòng 2 năm.

  2. Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân: Tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng chụp tai, nút tai chống ồn đúng cách và thường xuyên kiểm tra, thay thế thiết bị bảo hộ. Mục tiêu đạt 90% người lao động sử dụng thiết bị bảo hộ đúng quy định trong 1 năm.

  3. Tổ chức nghỉ ngơi hợp lý giữa ca làm việc: Đảm bảo người lao động được nghỉ giữa ca ít nhất 30 phút liên tục, giảm thời gian tiếp xúc tiếng ồn, giúp phục hồi thính lực. Thực hiện ngay và duy trì thường xuyên.

  4. Tăng cường tập huấn và tuyên truyền: Định kỳ tổ chức các khóa tập huấn về phòng chống GTL NN, nâng cao nhận thức và ý thức tự bảo vệ sức khỏe cho người lao động. Mục tiêu 100% người lao động tham gia tập huấn hàng năm.

  5. Khám sức khỏe định kỳ và luân chuyển công việc: Duy trì khám sức khỏe định kỳ, phát hiện sớm GTL NN và bố trí luân chuyển người lao động bị GTL NN sang vị trí có tiếng ồn thấp hơn. Thực hiện hàng năm và theo dõi liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp thủy điện: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực trạng tiếng ồn và GTL NN, giúp xây dựng chính sách bảo vệ sức khỏe người lao động, cải thiện điều kiện làm việc.

  2. Chuyên gia y tế công nghiệp và an toàn vệ sinh lao động: Tài liệu tham khảo về phương pháp đo tiếng ồn, đo thính lực và các yếu tố ảnh hưởng đến GTL NN, hỗ trợ trong công tác đánh giá và phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.

  3. Người lao động và tổ chức công đoàn: Hiểu rõ tác hại của tiếng ồn, nâng cao nhận thức về việc sử dụng thiết bị bảo hộ và thực hành phòng chống GTL NN, bảo vệ quyền lợi sức khỏe.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, kỹ thuật môi trường: Cung cấp cơ sở dữ liệu thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu trong lĩnh vực ô nhiễm tiếng ồn và sức khỏe nghề nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiếng ồn vượt quy chuẩn có ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe người lao động?
    Tiếng ồn vượt mức cho phép gây mệt mỏi, giảm tập trung, tăng nguy cơ tai nạn lao động và đặc biệt là giảm thính lực nghề nghiệp, dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp. Ví dụ, tiếng ồn trên 85 dBA trong 8 giờ làm việc là ngưỡng nguy hiểm.

  2. Giảm thính lực nghề nghiệp được xác định như thế nào?
    GTL NN được xác định khi ngưỡng nghe tại tần số 4000Hz đạt từ 50-60 dB, đối xứng hai tai, biểu hiện bằng khuyết hình chữ V trên thính lực đồ. Đây là giai đoạn đầu của bệnh điếc nghề nghiệp.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến nguy cơ GTL NN?
    Thực hành phòng chống GTL NN, bao gồm việc sử dụng thiết bị bảo hộ đúng cách, nghỉ ngơi hợp lý và tham gia tập huấn, có ảnh hưởng lớn đến nguy cơ GTL NN. Người lao động không thực hiện tốt các yếu tố này có nguy cơ cao hơn gấp 4-12 lần.

  4. Làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn tại nhà máy thủy điện?
    Cần bảo trì, nâng cấp thiết bị máy móc, sử dụng công nghệ giảm ồn, bố trí khu vực làm việc hợp lý và trang bị thiết bị bảo hộ cá nhân cho người lao động. Đồng thời tổ chức nghỉ ngơi và đào tạo thường xuyên.

  5. Tại sao cần khám sức khỏe định kỳ cho người lao động tiếp xúc tiếng ồn?
    Khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm GTL NN, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời như luân chuyển công việc hoặc điều chỉnh môi trường làm việc, ngăn ngừa tiến triển bệnh điếc nghề nghiệp.

Kết luận

  • Nghiên cứu xác định 35,9% mẫu tiếng ồn tại 03 nhà máy thủy điện Ialy vượt quy chuẩn cho phép, với cường độ trung bình 78,6 ± 15,2 dBA.
  • Tỷ lệ giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động là 20,29%, cao nhất tại nhà máy Ialy (31,42%).
  • Thực hành phòng chống GTL NN có mối liên quan chặt chẽ với nguy cơ GTL NN, đặc biệt là việc sử dụng thiết bị bảo hộ, nghỉ ngơi giữa ca và tham gia tập huấn.
  • Đề xuất các giải pháp kỹ thuật, tổ chức và y tế nhằm giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn và bảo vệ sức khỏe thính lực người lao động.
  • Tiếp tục theo dõi, đánh giá và mở rộng nghiên cứu trong các nhà máy thủy điện khác để nâng cao hiệu quả phòng chống GTL NN.

Hành động tiếp theo: Các đơn vị liên quan cần triển khai ngay các khuyến nghị, đồng thời tổ chức đào tạo và kiểm tra định kỳ để bảo vệ sức khỏe người lao động. Để biết thêm chi tiết và hỗ trợ kỹ thuật, liên hệ chuyên gia y tế công nghiệp hoặc phòng y tế doanh nghiệp.