I. Ví Điện Tử Tổng Quan Vai Trò Trong Thanh Toán Điện Tử
Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ trong thời đại 4.0, các thiết bị điện tử thông minh trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người, đặc biệt là điện thoại di động với nhiều tiện ích như liên lạc, kết nối internet mọi lúc mọi nơi, dùng để giải trí và đặc biệt là chức năng thanh toán điện tử. Vậy nên, các dịch vụ trung gian thanh toán cũng trở thành xu hướng tất yếu không chỉ của các nước trên thế giới nói chung mà còn của Việt Nam, đặc biệt là trong thời kỳ dịch Covid 19. Theo ông Phạm Anh Tuấn Vụ trưởng Vụ Thanh toán cho biết, “hiện nay các tổ chức trung gian thanh toán hầu hết cung cấp đầy đủ các dịch vụ cơ bản như ví điện tử, thu chi hộ, dịch vụ cổng thanh toán. Trong đó sự tăng trưởng của ví điện tử rất đáng chú ý. Năm 2023 ghi nhận tổng số lượng giao dịch ước đạt xấp xỉ 4,09 tỷ giao dịch với giá trị giao dịch đạt khoảng 1,90 triệu tỷ đồng tăng 47,15% về số lượng và 41,78% về giá trị so với năm 2022. Bình quân 1 ví điện tử đang hoạt động phát sinh khoảng 10 giao dịch/tháng, cùng giao dịch là xấp xỉ 4,80 triệu đồng/tháng”. Do vậy mà dịch vụ trung gian thanh toán không còn là điều xa lạ đối với người dân Việt Nam.
1.1. Dịch Vụ Trung Gian Thanh Toán Định Nghĩa và Vai Trò
Khái niệm “DVTGTT” (Payment Intermediary Service) có thể được hiểu là một dịch vụ được cung cấp bởi một thực thể hoặc tổ chức nhằm hỗ trợ việc chuyển tiền giữa các bên tham gia vào giao dịch tài chính. DVTGTT rất cần thiết trong các hệ thống tài chính hiện đại vì chúng cho phép các giao dịch diễn ra suôn sẻ và an toàn. Theo luật Việt Nam, DVTGTT được định nghĩa tại Khoản 10 Điều 6 Luật Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam 2010 như sau: “DVTGTT là một hoạt động làm trung gian kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán”.Như vậy, dịch vụ này là do các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đóng vai trò là bên thứ ba (bên trung gian) thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán cho người gửi và người nhận tiền, giúp chuyển tiền từ bên này sang bên khác.
1.2. Phân Biệt Dịch Vụ Trung Gian Thanh Toán và Dịch Vụ Thanh Toán
DVTGTT khác với DVTT ở do DVTT tập trung vào việc chuyển đổi giá trị tiền tệ hoặc tài chính từ bên này sang bên khác trong một giao dịch còn DVTGTT sẽ hỗ trợ quá trình giao dịch bằng cách cung cấp các dịch vụ và cơ sở hạ tầng để điều hành và quản lý giao dịch thanh toán. Ngoài ra, để được kinh doanh DVTGTT, các tổ chức, cá nhân cần được cấp giấy phép hoạt động cung ứng DVTGTT theo Điều 15 và 16 NĐ 101/2012/NĐ- CP sửa đổi bổ sung bởi NĐ 80/2016/NĐ-CP.
II. Dịch Vụ Ví Điện Tử Phân Loại và Đặc Điểm Pháp Lý
Theo Điều 2 TT 39/2014/TT-NHNN sửa đổi bởi TT 23/2019/TT-NHNN về dịch vụ trung gian thanh toán, DVTGTT được chia làm hai loại chính, bao gồm: Dịch vụ cung ứng các hạ tầng thanh toán điện tử và dịch vụ hỗ trợ thanh toán điện tử. Thứ nhất, dịch vụ cung ứng các hạ tầng thanh toán điện tử có thể hiểu đơn giản là các dịch vụ tạo lập cơ sở hạ tầng cho việc thực hiện thanh toán điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ. Dịch vụ này bao gồm ba loại dịch vụ sau: Dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử. Dịch vụ hỗ trợ thanh toán điện tử. Dịch vụ này giúp giảm thiểu rủi ro khi quản lý và giảm rủi ro trong các giao dịch, thường liên quan đến việc điều phối và so khớp các tài khoản thanh toán giữa các...
2.1. Dịch Vụ Chuyển Mạch Tài Chính Kết Nối Giao Dịch Điện Tử
Dịch vụ chuyển mạch tài chính: “là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử để thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua ATM, POS, Internet, điện thoại di động và các kênh giao dịch điện tử khác giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và/hoặc giữa các tổ chức cung ứng DVTGTT” theo Khoản 1 Điều 3 TT 39/2014/TT-NHNN sửa đổi bởi TT 23/2019/TT- NHNN. Dịch vụ này được hiểu đơn giản là việc di chuyển tiền hoặc thông tin tiền tệ giữa các bên tham gia trong một giao dịch. Tại Việt Nam, hiện nay chỉ có duy nhất một đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển mạch tài chính là NAPAS (Công ty cổ phần thanh toán quốc gia Việt Nam).
2.2. Dịch Vụ Bù Trừ Điện Tử Đối Chiếu và Quyết Toán Thanh Toán
Dịch vụ bù trừ điện tử: “là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu thanh toán và tính toán kết quả số tiền phải thu, phải trả sau khi bù trừ giữa các thành viên tham gia để thực hiện việc quyết toán cho các bên có liên quan” theo Khoản 2 Điều 3 TT 39/2014/TT-NHNN sửa đổi bởi TT 23/2019/TT-NHNN.
III. Pháp Luật Việt Nam Điều Chỉnh Dịch Vụ Thanh Toán Ví Điện Tử
Thứ hai, pháp luật Việt Nam có quan tâm đến lĩnh vực này, thể hiện ở việc quy định trong các văn bản như NĐ 101/2012/NĐ-CP sửa đổi bởi NĐ 80/2016/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt và TT 39/2014/TT-NHNN sửa đổi bởi TT 23/2019/TT- NHNN về dịch vụ trung gian thanh toán, Luật An toàn thông tin mạng 2015,… và các văn bản có liên quan khác. Vấn đề này được quy định rải rác trong các văn bản luật, nội dung vẫn còn chồng chéo, chưa thống nhất , vẫn còn một số quy định đem lại hiệu quả kém khi thực thi. Do vậy, yêu cầu về việc hoàn thiện khung pháp lý đối với quy phạm về dịch vụ thanh toán bằng hình thức ví điện tử là vô cùng cần thiết. Từ đó, tác giả đã lựa chọn đề tài khóa luận: “Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ thanh toán bằng hình thức ví điện tử ở Việt Nam” để nghiên cứu nhằm cung cấp những cơ sở lý luận cùng với thể hiện góc nhìn mới mẻ về thực trạng và thực tiễn thực thi quy định pháp luật về DVTTBHTVĐT. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về DVTTBHTVĐT tại Việt Nam hiện nay.
3.1. Các Văn Bản Pháp Luật Điều Chỉnh Ví Điện Tử Hiện Hành
NĐ 101/2012/NĐ-CP sửa đổi bởi NĐ 80/2016/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt và TT 39/2014/TT-NHNN sửa đổi bởi TT 23/2019/TT- NHNN về dịch vụ trung gian thanh toán, Luật An toàn thông tin mạng 2015
3.2. Sự Cần Thiết Hoàn Thiện Khung Pháp Lý Cho Ví Điện Tử
Vấn đề này được quy định rải rác trong các văn bản luật, nội dung vẫn còn chồng chéo, chưa thống nhất , vẫn còn một số quy định đem lại hiệu quả kém khi thực thi. Do vậy, yêu cầu về việc hoàn thiện khung pháp lý đối với quy phạm về dịch vụ thanh toán bằng hình thức ví điện tử là vô cùng cần thiết.
IV. Thực Trạng Thi Hành Hạn Chế Pháp Luật Về Ví Điện Tử
Các vi phạm trong dịch vụ ví điện tử ngày càng phức tạp, tinh vi do sự phát triển của công nghệ và những thủ đoạn lừa đảo của kẻ mang mục đích xấu. Ngoài ra, có nhiều trường hợp lợi dụng khe hở pháp luật trong lĩnh vực này thực hiện hành vi gây thiệt hại cho cả người dùng, doanh nghiệp và xã hội như rửa tiền, cờ bạc chuyển tiền qua ví điện tử. Do vậy, pháp luật cần 1 phải can thiệp và quy định rõ ràng về vấn đề này để bảo vệ các chủ thể trong quan hệ pháp luật về dịch vụ thanh toán bằng hình thức ví điện tử.
4.1. Rủi Ro và Vi Phạm Phổ Biến Trong Dịch Vụ Ví Điện Tử
Các vi phạm trong dịch vụ ví điện tử ngày càng phức tạp, tinh vi do sự phát triển của công nghệ và những thủ đoạn lừa đảo của kẻ mang mục đích xấu. Ngoài ra, có nhiều trường hợp lợi dụng khe hở pháp luật trong lĩnh vực này thực hiện hành vi gây thiệt hại cho cả người dùng, doanh nghiệp và xã hội như rửa tiền, cờ bạc chuyển tiền qua ví điện tử.
4.2. Yêu Cầu Bảo Vệ Quyền Lợi Các Bên Liên Quan
Do vậy, pháp luật cần 1 phải can thiệp và quy định rõ ràng về vấn đề này để bảo vệ các chủ thể trong quan hệ pháp luật về dịch vụ thanh toán bằng hình thức ví điện tử.
V. Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Ví Điện Tử Góc Nhìn Mới
Từ đó, khóa luận đưa ra những phân tích, đánh giá về thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực thi những quy định đó và kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật để tăng tính khả thi của pháp luật. Phạm vi nghiên cứu: gồm quy chế pháp lý điều chỉnh DVTTBHTVĐT ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở nghiên cứu đồng thời các vấn đề lý luận về DVTTBHTVĐT; các quy định pháp luật về DVTTBHTVĐT của hai quốc gia Châu Á là Trung Quốc và Singapore; thực trạng của DVTTBHTVĐT ở Việt Nam.
5.1. Phân Tích và Đánh Giá Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật
Từ đó, khóa luận đưa ra những phân tích, đánh giá về thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực thi những quy định đó và kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật để tăng tính khả thi của pháp luật.
5.2. Nghiên Cứu Kinh Nghiệm Quốc Tế và Đề Xuất Giải Pháp
gồm quy chế pháp lý điều chỉnh DVTTBHTVĐT ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở nghiên cứu đồng thời các vấn đề lý luận về DVTTBHTVĐT; các quy định pháp luật về DVTTBHTVĐT của hai quốc gia Châu Á là Trung Quốc và Singapore; thực trạng của DVTTBHTVĐT ở Việt Nam.
VI. Tương Lai Pháp Luật Ví Điện Tử Thúc Đẩy Kinh Tế Số
Để giải quyết hạn chế đó, nhằm nâng cao, hoàn thiện hiệu quả thi hành pháp luật về vấn đề này. Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung vào phân tích những lý luận chung về DVTTBHTVĐT bao gồm những quy định về các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật, quản lý nhà nước và các quy định khác có liên quan đến vấn đề này. Từ đó, khóa luận đưa ra những phân tích, đánh giá về thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực thi những quy định đó và kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật để tăng tính khả thi của pháp luật.
6.1. Đánh Giá Hiệu Quả Thi Hành Pháp Luật Hiện Tại
Để giải quyết hạn chế đó, nhằm nâng cao, hoàn thiện hiệu quả thi hành pháp luật về vấn đề này.
6.2. Định Hướng Phát Triển Pháp Luật Ví Điện Tử Tương Lai
Khóa luận tập trung vào phân tích những lý luận chung về DVTTBHTVĐT bao gồm những quy định về các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật, quản lý nhà nước và các quy định khác có liên quan đến vấn đề này.