Tổng quan nghiên cứu

Tài nguyên đất nông nghiệp là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội và an ninh lương thực của các địa phương, đặc biệt tại các tỉnh ven biển như Sóc Trăng. Với diện tích tự nhiên khoảng 329.820 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm tới 84,6%, tỉnh Sóc Trăng đang phải đối mặt với nhiều thách thức do biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và suy thoái đất. Tình trạng sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu với liều lượng cao, cùng với các phương thức canh tác chưa bền vững, đã làm gia tăng nguy cơ phèn hóa, chai cứng bề mặt đất và suy giảm độ phì nhiêu.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định đặc điểm tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng cả về số lượng và chất lượng, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc quản lý và sử dụng đất hợp lý, bền vững. Nghiên cứu tập trung vào hai quan điểm chính: đặc điểm tài nguyên đất theo quan điểm phát sinh (hình thành, phân loại, tính chất lý hóa) và theo quan điểm sử dụng (hiện trạng, hiệu quả sử dụng đất). Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ diện tích đất nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn 2010-2023.

Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ nằm ở việc cung cấp dữ liệu khoa học phục vụ quản lý tài nguyên đất mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái địa phương. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm căn cứ cho các chính sách phát triển nông nghiệp và quy hoạch sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng trong tương lai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính về tài nguyên đất:

  1. Quan điểm phát sinh tài nguyên đất: Đất được xem là sản phẩm của các yếu tố tự nhiên như khí hậu, đá mẹ, địa hình, nước, sinh vật và thời gian, cùng với tác động của con người. Khung lý thuyết này tập trung vào quá trình hình thành đất, phân loại đất theo các nhóm chính dựa trên đặc điểm lý hóa và hình thái phẫu diện. Các nhóm đất chính tại Sóc Trăng gồm đất phèn, đất mặn, đất phù sa, đất liếp và đất cát.

  2. Quan điểm sử dụng tài nguyên đất: Đất đai được coi là tư liệu sản xuất và đối tượng lao động, đồng thời là sản phẩm của lao động. Khung này tập trung vào hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất (LUT), và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại Sóc Trăng bao gồm đất trồng lúa, cây hàng năm, cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản và đất lâm nghiệp.

Các khái niệm chuyên ngành được áp dụng gồm: Đơn vị bản đồ đất đai (LMU), đặc trưng đất đai (LC), chất lượng đất đai (LQ), loại hình sử dụng đất (LUT), và yêu cầu sử dụng đất đai (LUR). Luật Đất đai năm 2013 và các quy định kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng là cơ sở pháp lý quan trọng cho nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu được thu thập bao gồm số liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, cùng các báo cáo, bản đồ đất và tài liệu chuyên ngành. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa, phỏng vấn chuyên gia và nông hộ với cỡ mẫu 100 phiếu, được chọn ngẫu nhiên theo công thức Yamane với độ tin cậy 90%.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân loại đất theo hệ thống phân loại đất Việt Nam kết hợp với tiêu chuẩn quốc tế FAO/WRB dựa trên đặc điểm hình thái, tính chất lý hóa và quá trình phát sinh đất.
  • Phân tích mẫu đất với các chỉ tiêu như thành phần cấp hạt, pH, chất hữu cơ, đạm, lân, kali, CEC và tổng số muối tan theo tiêu chuẩn TCVN.
  • Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất dựa trên các chỉ tiêu: giá trị sản xuất, chi phí, giá trị gia tăng, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
  • Sử dụng phần mềm GIS (ArcGIS 10.0, Microstation V8i) để chỉnh lý, số hóa và biên tập bản đồ đất, đồng thời xử lý thống kê bằng Microsoft Excel.

Quá trình nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2022 đến tháng 6/2023, tập trung trên toàn bộ diện tích đất nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm tài nguyên đất theo quan điểm phát sinh: Tỉnh Sóc Trăng có hai loại mẫu chất tạo đất chính là phù sa cổ và phù sa hiện đại, nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa với địa hình khá thuận lợi. Tài nguyên đất được phân thành 5 nhóm chính: đất phèn chiếm 33,9%, đất mặn 25,9%, đất phù sa 18,9%, đất liếp 17,8% và đất cát 3,3% tổng diện tích.

  2. Hiện trạng sử dụng đất: Tổng quỹ đất của tỉnh đã được sử dụng đến 99,8%, trong đó đất nông nghiệp chiếm 84,6% diện tích tự nhiên. Cơ cấu đất nông nghiệp gồm đất trồng lúa chiếm 43,9%, đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm chiếm 20,4%, đất nuôi trồng thủy sản 17,3%, đất lâm nghiệp 2,7% và đất nông nghiệp khác 0,3%.

  3. Hiệu quả các loại hình sử dụng đất (LUT): Có 6 loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu gồm: chuyên lúa, lúa - thủy sản, cây lâu năm, cây hàng năm, chuyên thủy sản và chuyên rừng. Trong đó, loại hình lúa - thủy sản và chuyên thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hơn so với chuyên lúa đơn thuần, với lợi nhuận tăng khoảng 15-20%.

  4. Biến động sử dụng đất: Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng ổn định trong giai đoạn 2010-2023, tuy nhiên có sự chuyển đổi giữa các loại hình sử dụng đất nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và nhu cầu thị trường. Đất nuôi trồng thủy sản tăng khoảng 5% trong khi đất trồng lúa giảm nhẹ 3%.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của sự phân bố các nhóm đất là do quá trình bồi tụ phù sa và ảnh hưởng của thủy triều, tạo nên các vùng đất phèn, mặn và liếp đặc trưng. Việc sử dụng đất nông nghiệp gần như tối đa cho thấy áp lực lớn lên tài nguyên đất, đòi hỏi quản lý chặt chẽ để tránh suy thoái.

So sánh với các nghiên cứu trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, kết quả tương đồng về cơ cấu đất và các loại hình sử dụng đất, tuy nhiên Sóc Trăng có tỷ lệ đất phèn và mặn cao hơn, làm hạn chế khả năng sản xuất nông nghiệp. Việc áp dụng các loại hình sử dụng đất kết hợp như lúa - thủy sản đã chứng minh hiệu quả kinh tế và thích ứng tốt với điều kiện tự nhiên.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu quỹ đất các nhóm đất, biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, và bảng so sánh hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất, giúp minh họa rõ nét các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Bảo vệ, cải tạo và bồi dưỡng đất: Thực hiện các biện pháp cải tạo đất phèn và đất mặn như bón vôi, sử dụng phân hữu cơ, cải thiện hệ thống thủy lợi để giảm độ phèn và mặn, nâng cao độ phì nhiêu đất trong vòng 3-5 năm tới. Chủ thể thực hiện là Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với các địa phương.

  2. Hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển sản xuất: Cung cấp kỹ thuật canh tác bền vững, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai và thị trường, khuyến khích áp dụng mô hình lúa - thủy sản hiệu quả. Thời gian triển khai trong 2-3 năm, do các trung tâm khuyến nông và hợp tác xã nông nghiệp đảm nhiệm.

  3. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất hợp lý: Rà soát và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, ưu tiên phát triển các loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao và thích ứng với biến đổi khí hậu, như mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản kết hợp với trồng cây lâu năm. Thực hiện trong 5 năm, do UBND tỉnh chủ trì phối hợp các sở ngành.

  4. Cơ chế chính sách hỗ trợ: Xây dựng chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế, hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân và doanh nghiệp đầu tư vào cải tạo đất và phát triển các loại hình sử dụng đất bền vững. Triển khai đồng bộ trong 3 năm, do các cơ quan quản lý nhà nước liên quan thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban quản lý đất đai có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch và quản lý sử dụng đất hiệu quả.

  2. Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn: Các đơn vị khuyến nông, trung tâm nghiên cứu nông nghiệp có thể áp dụng các giải pháp cải tạo đất và mô hình sử dụng đất phù hợp nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.

  3. Các nhà nghiên cứu và học viên cao học, nghiên cứu sinh: Tài liệu cung cấp cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu chi tiết về tài nguyên đất nông nghiệp, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về quản lý đất đai và phát triển nông nghiệp bền vững.

  4. Nông dân và hợp tác xã nông nghiệp: Tham khảo các loại hình sử dụng đất hiệu quả, kỹ thuật cải tạo đất và các giải pháp sản xuất bền vững để nâng cao thu nhập và bảo vệ môi trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tài nguyên đất nông nghiệp ở Sóc Trăng lại có nhiều đất phèn và đất mặn?
    Do đặc điểm địa hình thấp, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều, quá trình bồi tụ phù sa kết hợp với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đã tạo điều kiện hình thành các vùng đất phèn và mặn rộng lớn.

  2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại Sóc Trăng như thế nào?
    Các loại hình kết hợp như lúa - thủy sản và chuyên thủy sản có lợi nhuận cao hơn khoảng 15-20% so với chuyên lúa đơn thuần, nhờ tận dụng được điều kiện đất đai và thị trường tiêu thụ.

  3. Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này là gì?
    Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý, kết hợp khảo sát thực địa, phỏng vấn chuyên gia và nông hộ với cỡ mẫu 100 phiếu được chọn ngẫu nhiên, đảm bảo độ tin cậy 90%.

  4. Các biện pháp cải tạo đất phèn và đất mặn được đề xuất là gì?
    Bao gồm bón vôi, sử dụng phân hữu cơ, cải thiện hệ thống thủy lợi để giảm độ phèn và mặn, đồng thời áp dụng kỹ thuật canh tác bền vững nhằm nâng cao độ phì nhiêu và khả năng sản xuất của đất.

  5. Làm thế nào để áp dụng kết quả nghiên cứu vào quản lý đất đai thực tế?
    Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, xây dựng chính sách hỗ trợ, và triển khai các mô hình sản xuất phù hợp, giúp các cơ quan quản lý và người dân sử dụng đất hiệu quả và bền vững.

Kết luận

  • Tỉnh Sóc Trăng có 5 nhóm đất nông nghiệp chính với tỷ lệ đất phèn và mặn chiếm hơn 59%, ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất nông nghiệp.
  • Diện tích đất nông nghiệp chiếm 84,6% tổng diện tích tự nhiên, với cơ cấu sử dụng đa dạng gồm lúa, cây hàng năm, cây lâu năm, thủy sản và lâm nghiệp.
  • Các loại hình sử dụng đất kết hợp như lúa - thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với chuyên lúa đơn thuần.
  • Đề xuất các biện pháp cải tạo đất, hỗ trợ sản xuất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho quản lý tài nguyên đất tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn 2024-2030, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và đơn vị liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng đất để điều chỉnh chính sách phù hợp. Đề nghị các nhà nghiên cứu tiếp tục mở rộng nghiên cứu về tác động biến đổi khí hậu và công nghệ cải tạo đất mới nhằm nâng cao giá trị tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng.