I. Tổng Quan Quản Lý Nhà Nước với Công Ty Lâm Nghiệp Nhà Nước
Công ty lâm nghiệp nhà nước (CTLNNN), tiền thân là lâm trường quốc doanh, đã trải qua 60 năm hình thành và phát triển. Trong quá trình hoạt động, các công ty này gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc Nhà nước ban hành nhiều chính sách sắp xếp, đổi mới. Mục tiêu là chuyển từ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp sang tự chủ sản xuất kinh doanh. Nghị định 388/HĐBT năm 1991 cho phép lâm trường quốc doanh đăng ký lại thành doanh nghiệp lâm nghiệp. Nghị định 12-CP năm 1993 chuyển giao các lâm trường quốc doanh từ trung ương về tỉnh quản lý. Quyết định 187/1999/QĐ-TTg về đổi mới tổ chức cơ chế quản lý LTQD đã gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và không thành công. Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định 200/2004/NĐ-CP tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển LTQD. Các LTQD được chuyển đổi và sắp xếp lại theo mô hình doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005. Từ đó, nhiều công ty đổi mới quản trị doanh nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản và đất đai, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Một số công ty tổ chức lại sản xuất theo mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp, hình thành vùng nguyên liệu tập trung gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhiều công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, hình thành các tụ điểm văn hoá, trung tâm kinh tế xã hội, thị trấn, thị tứ trên địa bàn nông thôn miền núi, làm thay đổi bộ mặt xã hội vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới và góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm, thu nhập cho đồng bào các dân tộc, góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
1.1. Vai trò của Công Ty Lâm Nghiệp Nhà Nước trong Lâm Nghiệp Việt Nam
CTLNNN có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ rừng, phát triển kinh tế địa phương và đảm bảo an sinh xã hội. Các công ty này quản lý một lượng lớn diện tích rừng, góp phần vào việc phát triển bền vững ngành lâm nghiệp. Ngoài ra, CTLNNN còn tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương và đóng góp vào ngân sách nhà nước. CTLNNN còn thực hiện các nhiệm vụ chính trị xã hội quan trọng như: bảo vệ rừng, giữ gìn an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các công ty này còn thấp, chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế. Theo Ban CSĐCP (2013), CTLNNN đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Quản Lý Nhà Nước với Công Ty Lâm Nghiệp
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với CTLNNN ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động của CTLNNN, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành lâm nghiệp. Đồng thời, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các CTLNNN tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh đáp ứng đồng thời các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng và tổ chức SXKD lâm nghiệp theo nhu cầu của thị trường nhằm mục tiêu vừa đạt lợi nhuận cao vừa tạo việc làm và thu nhập cho người lao động lâm nghiệp và góp phần tích cực vào phát triển ngành lâm nghiệp theo định hướng Nhà nước đã đề ra. Đề tài cũng hướng tới việc tạo ra hành lang pháp lý và những nguyên tắc vừa khuyến khích vừa bắt buộc các CTLNNN thực hiện và thúc đẩy các CTLNNN nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và hội nhập.
II. Thách Thức Quản Lý Nhà Nước với Công Ty Lâm Nghiệp Hiện Nay
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực đổi mới, tuy nhiên, QLNN đối với CTLNNN vẫn còn nhiều hạn chế. Nghị quyết 30-NQ/TW chỉ ra các vấn đề như: Diện tích đất sử dụng chưa hiệu quả, xử lý chậm các trường hợp sử dụng đất trái quy định, trách nhiệm quản lý chưa rõ ràng, buông lỏng quản lý đất đai. Nhiều công ty chưa thay đổi căn bản về cơ chế quản lý. CTLNNN quản lý rừng tự nhiên sản xuất còn lúng túng khi chuyển sang hạch toán kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp. Hoạt động của các CTLNNN đang phải chịu sự can thiệp hành chính của cả cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương, dẫn tới quyền kinh doanh của CTLNNN bị vi phạm và hiệu quả SXKD không cao, bị động và phụ thuộc vào chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao hàng năm, chưa được tự chủ trong sử dụng tư liệu sản xuất, điển hình là quyền sử dụng đất và sử dụng rừng theo quy hoạch. Các CTLNNN chưa hoạt động đúng vai trò một DN trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1. Bất Cập Trong Chính Sách Pháp Luật về Lâm Nghiệp
Chính sách đất đai còn nhiều bất cập, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho CTLNNN khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai. Chính sách tài chính chưa phù hợp, các CTLNNN không được cấp bổ sung vốn điều lệ hoặc chưa được cấp đủ theo quy định, rất ít CTLNNN được vay vốn từ nguồn tín dụng đầu tư phát triển rừng của Nhà nước để trồng rừng do không đáp ứng một số điều kiện khắt khe trong vay vốn như tài sản thế chấp, vốn đối ứng; chính sách khai thác gỗ rừng tự nhiên trên thực tế được triển khai hạn chế, các CTLNNN quản lý bảo vệ rừng không được giao chỉ tiêu tự khai thác gỗ, mà việc khai thác gỗ và bán sản phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định các DN khác tham gia đấu thầu khai thác và bán sản phẩm; chính sách đối với rừng tự nhiên giao cho CTLNNN chưa rõ, chưa xác định rõ rừng là tài nguyên hay tài sản, chưa xác định rõ quyền sở hữu và sử dụng rừng. Việc giao quyền sử dụng đất cho công ty nhưng không thực hiện đo đạc, cắm mốc dẫn đến tranh chấp. Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại các CTLNNN chưa tạo được sự chuyển biến tích cực, diễn biến còn phức tạp, đến nay vẫn chưa khắc phục được, hiện tượng tranh chấp lấn chiến đất đai tại các CTLNNN, hiệu quả sử dụng đất và tài nguyên rừng còn hạn chế (BCĐPTDN, 2019).
2.2. Thiếu Hiệu Quả trong Quản Lý và Giám Sát Hoạt Động Công Ty
Nhiều bộ, ban, ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương buông lỏng quản lý, chưa kiểm tra, giám sát thường xuyên hoạt động của các CTLNNN, nhất là đối với việc giao khoán sử dụng đất, chưa xử lý dứt điểm các trường hợp sử dụng đất trái quy định, không quản lý được các hợp đồng giao khoán đất đai, để người nhận khoán chuyển nhượng hợp đồng giao khoán không đúng quy định. Quản lý nhà nước đối với CTLNNN ở Việt Nam đang bị phân tán giữa các cơ quan có chức năng QLNN chủ quản là UBND cấp tỉnh với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), Bộ Tài chính……điều này làm CTLNNN bị chi phối chỉ đạo từ nhiều Bộ, ngành khác nhau và của cả UBND cấp tỉnh, nhưng đôi khi các văn bản chỉ đạo không thống nhất. Do vậy, các CTLNNN lúng túng trong triển khai hoạt động SXKD lâm nghiệp cũng như BV&PTR.
III. Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Nhà Nước Công Ty Lâm Nghiệp
Để nâng cao hiệu quả QLNN đối với CTLNNN, cần có các giải pháp đồng bộ về chính sách, bộ máy quản lý và công tác thanh tra, kiểm tra. Cần định hướng hoạt động của CTLNNN phù hợp với Chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp, Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp và Chiến lược phát triển KT-XH của đất nước. Đồng thời thúc đẩy công ty hoạt động như tổ chức kinh doanh lâm nghiệp trong cơ chế thị trường, xây dựng chiến lược SXKD lâm nghiệp và các sản phẩm từ rừng gắn với thị trường trong và ngoài nước, tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các CTLNNN tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh đáp ứng đồng thời các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng và tổ chức SXKD lâm nghiệp theo nhu cầu của thị trường nhằm mục tiêu vừa đạt lợi nhuận cao vừa tạo việc làm và thu nhập cho người lao động lâm nghiệp và góp phần tích cực vào phát triển ngành lâm nghiệp theo định hướng Nhà nước đã đề ra. Cần tạo ra hành lang pháp lý và những nguyên tắc vừa khuyến khích vừa bắt buộc các CTLNNN thực hiện và thúc đẩy các CTLNNN nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và hội nhập.
3.1. Cải Cách Chính Sách Pháp Luật về Công Ty Lâm Nghiệp Nhà Nước
Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến CTLNNN, đặc biệt là các quy định về đất đai, tài chính, cơ chế quản lý và sử dụng rừng. Cần hoàn thiện cơ chế giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho CTLNNN. Cần có chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng cho CTLNNN để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp. Cần xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng rừng phù hợp với đặc thù của từng loại rừng, đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Cần xác định rõ rừng là tài sản hay tài nguyên, xác định rõ quyền sở hữu và sử dụng rừng. Cần có chính sách khuyến khích CTLNNN tham gia vào chuỗi giá trị lâm sản, chế biến sâu các sản phẩm từ rừng.
3.2. Nâng Cao Năng Lực Bộ Máy Quản Lý Nhà Nước Lâm Nghiệp
Cần kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về lâm nghiệp từ trung ương đến địa phương. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, đặc biệt là về kiến thức pháp luật, kinh tế, kỹ thuật lâm nghiệp và quản trị doanh nghiệp. Cần phân công, phân cấp rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với CTLNNN. Cần xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
IV. Tăng Cường Kiểm Tra Giám Sát Hoạt Động Công Ty Lâm Nghiệp
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần được tăng cường để đảm bảo CTLNNN tuân thủ pháp luật, sử dụng hiệu quả nguồn lực và thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Cần xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất đối với hoạt động của CTLNNN. Cần có chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của CTLNNN, đặc biệt là các hành vi vi phạm về đất đai, tài nguyên rừng, môi trường. Cần công khai, minh bạch thông tin về hoạt động của CTLNNN, tạo điều kiện cho người dân và xã hội tham gia giám sát. Cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thanh tra, kiểm tra nhà nước trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra đối với CTLNNN.
4.1. Thiết Lập Hệ Thống Giám Sát Tài Chính và Sử Dụng Đất
Cần thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ về tài chính, sử dụng đất và tài nguyên rừng của CTLNNN. Đảm bảo các khoản thu, chi được thực hiện đúng quy định, không để xảy ra thất thoát, lãng phí. Ngăn chặn tình trạng sử dụng đất trái mục đích, lấn chiếm đất đai, khai thác rừng trái phép. Đảm bảo CTLNNN thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào CTLNNN, đảm bảo hiệu quả đầu tư. Cần có sự tham gia của các cơ quan kiểm toán, thanh tra tài chính trong quá trình giám sát.
4.2. Phát Huy Vai Trò Giám Sát Cộng Đồng và Xã Hội
Cần phát huy vai trò giám sát của cộng đồng và xã hội đối với hoạt động của CTLNNN. Tạo điều kiện cho người dân tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện chính sách về lâm nghiệp. Công khai thông tin về hoạt động của CTLNNN trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia giám sát hoạt động của CTLNNN. Xử lý nghiêm các hành vi cản trở hoạt động giám sát của cộng đồng và xã hội. Cần có cơ chế tiếp nhận và giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của người dân và xã hội về hoạt động của CTLNNN.
V. Ứng Dụng Thực Tiễn Kết Quả Nghiên Cứu Quản Lý Công Ty Lâm Nghiệp
Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng để xây dựng các chính sách, quy định pháp luật cụ thể về QLNN đối với CTLNNN. Đồng thời, kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Cần đẩy mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp. Cần xây dựng mô hình QLNN hiệu quả đối với CTLNNN và nhân rộng ra các địa phương. Cần đánh giá định kỳ hiệu quả của các chính sách, giải pháp QLNN đối với CTLNNN để có những điều chỉnh phù hợp.
5.1. Xây Dựng Mô Hình Quản Lý Hiệu Quả cho Công Ty
Cần xây dựng mô hình quản lý nhà nước hiệu quả đối với CTLNNN, phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Mô hình này cần đảm bảo sự hài hòa giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Cần có sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý và đại diện của CTLNNN trong quá trình xây dựng mô hình. Mô hình cần được thử nghiệm và đánh giá kỹ lưỡng trước khi nhân rộng. Cần có cơ chế khuyến khích CTLNNN áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến.
5.2. Đánh Giá Ảnh Hưởng của Các Chính Sách Lâm Nghiệp
Cần đánh giá định kỳ ảnh hưởng của các chính sách lâm nghiệp đối với hoạt động của CTLNNN. Đánh giá tác động của các chính sách đến hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Phát hiện những bất cập, hạn chế của chính sách và đề xuất các giải pháp khắc phục. Cần có sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý và đại diện của CTLNNN trong quá trình đánh giá. Kết quả đánh giá cần được công khai, minh bạch để các bên liên quan cùng tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến.
VI. Kết Luận và Triển Vọng Quản Lý Công Ty Lâm Nghiệp Tương Lai
Hoàn thiện QLNN đối với CTLNNN là một quá trình liên tục, đòi hỏi sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Việc hoàn thiện này cần dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và xu hướng phát triển của ngành lâm nghiệp thế giới. Cần có tầm nhìn chiến lược, đổi mới tư duy và hành động để đưa ngành lâm nghiệp Việt Nam phát triển bền vững, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, CTLNNN cần chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
6.1. Đề Xuất Các Kiến Nghị Chính Sách để Phát Triển
Nghiên cứu này đề xuất các kiến nghị chính sách cụ thể nhằm hoàn thiện QLNN đối với CTLNNN. Các kiến nghị này tập trung vào các lĩnh vực như đất đai, tài chính, quản lý rừng, tổ chức bộ máy và thanh tra, kiểm tra. Các kiến nghị được xây dựng trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá tác động của các chính sách hiện hành và tham khảo kinh nghiệm quốc tế. Các kiến nghị cần được xem xét, tiếp thu để xây dựng các chính sách phù hợp, tạo điều kiện cho CTLNNN phát triển bền vững.
6.2. Định Hướng Phát Triển Bền Vững Công Ty Lâm Nghiệp Nhà Nước
CTLNNN cần xác định rõ vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với xu hướng phát triển của ngành lâm nghiệp thế giới. Nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Thực hiện sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Đảm bảo lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương. Góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và bảo vệ an ninh quốc phòng.